LÍ THUYẾT ÔN THI THPTQG 2018 MÔN HÓA HỌC - NGUYỄN HỬU TRỌNG (BIÊN SOẠN)
https://app.box.com/s/pqydjxl9fw2ccenxr2kuiudzpuhhso9r
https://app.box.com/s/pqydjxl9fw2ccenxr2kuiudzpuhhso9r
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Tài liệu ôn thi <strong>THPTQG</strong> <strong>2018</strong><br />
a. Phân đạm moni: NH 4 Cl, (NH 4 ) 2 SO 4, NH 4 NO 3 Các muối này được điều chế từ amoniac<br />
và axit tương ứng Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ không màu (để phân biệt, (NH 4 ) 2 SO 4<br />
thường được nhuộm màu xanh) và rất dễ tan Muối amoni có khả năng làm cho đất chua thêm<br />
(có pH < 7), do đó chỉ th ch hợp cho loại đất t chua, hoặc đã được khử chua từ trước (dùng<br />
CaCO 3 hoặc CaO) Ở nhiệt độ cao hoặc gặp chất bazơ mạnh, muối amoni b phân hủy cho NH 3<br />
bay ra Do vậy, việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh l n với các chất<br />
bazơ (vôi sống, vôi tôi ) (NH 4 ) 2 SO 4 và NH 4 NO 3 thuộc loại phân đạm được dùng phổ biến ở<br />
trên thế giới Amoni nitrat có tỉ lệ % N cao (35%), tuy nhiên nó dễ chảy nước (do h t hơi nước<br />
trong không kh ẩm) và đóng cục, không th ch hợp với điều kiện không kh có độ ẩm thường khá<br />
cao ở Việt Nam<br />
. Phân đạm ure(NH 2 ) 2 CO: là loại phân đạm tốt nhất hiện nay, có %N rất cao(46%), không<br />
làm thay đổi độ axit-bazơ của đất do đó th ch hợp với nhiều loại đất trồng Có nhiều phương<br />
pháp để tổng hợp ure, thường là từ NH 3 và CO 2 (ở nhà máy phân đạm Hà Bắc, tổng hợp ure theo<br />
phương pháp này) Trong đất, ure biến đổi l n thành amoni cacbonat theo phản ứng sau:<br />
(NH 2 ) 2 CO + 2H 2 O(NH 4 ) 2 CO 3 Nhược điểm của ure là dễ chảy nước, tuy t hơn so với muối<br />
nitrat, vì vậy phải bảo quản ở nơi khô ráo<br />
c. Phân đạm nitr t. Đó là các muối nitrat: NaNO 3 , Ca(NO 3 ) 2 Các muối này được điều chế<br />
từ axit nitric và cacbonat kim loại tương ứng Phân đạm nitrat dễ chảy nước, khó bảo quản<br />
7. Phân lân: cung cấp photpho hóa hợp cho cây dưới dạng ion photphat PO 4 3- . Phân lân<br />
đặc biệt cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng, nó th c đẩy các quá trình sinh hóa, quá trình trao<br />
đổi chất và năng lượng của thực vật, có tác dụng làm cho cây trồng cứng cáp, cành lá khỏe, hạt<br />
chắc, quả hoặc củ to Phân lân đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng P 2 O 5 tương ứng với lượng<br />
photpho có trong thành phần của nó Nguyên liệu để chế biến phân lân là quặng apatit và<br />
photphorit, có thành phần ch nh là Ca 3 (PO 4 ) 2.<br />
. Phân lân tự nhiên: Có thể dùng trực tiếp bột quặng photphat làm phân bón<br />
Ca 3 (PO 4 ) 2 tuy không tan trong nước nhưng tan được trong một số axit hữu cơ có sẵn trong đất,<br />
hoặc được tiết ra từ rễ một loại cây Vì vậy bột quặng photphat chỉ được dùng ở những vùng đất<br />
chua hoặc một số loại cây nhất đ nh Về loại phân này, ở nước ta sản xuất phổ biến dạng phân<br />
lân nung chảy Cách điều chế Phân lân nung chảy: Trộn bột quặng photphat và loại đá có<br />
magie(VD đá bạch vân còn gọi là đolomit CaCO 3 .MgCO 3 ) đã đập nhỏ, rồi nung ở nhiệt độ cao,<br />
trên 1000 0 C Sau đó làm nguội nhanh và tán thành bột Phân lân nung chảy có dạng tinh thể nhỏ<br />
màu xanh, hơi vàng, trong như thuỷ tinh nên gọi là phân lân thuỷ tinh<br />
b. Supephotphat: Thông thường gọi là supe lân, dạng bột màu trắng xám hoặc s m, với thành<br />
phần ch nh là muối tan được, đó là Ca(H 2 PO 4 ) 2 Có hai loại là supe lân đơn và supe lân kép<br />
a) Supephotphat đơn: Trộn bột quặng photphat với dung d ch axit sunfuric đặc, phản ứng sau<br />
đây xảy ra: Ca 3 (PO 4 ) 2 + 2H 2 SO 4 Ca(H 2 PO 4 ) 2 + 2CaSO 4<br />
Phản ứng tỏa nhiệt làm cho nước bay hơi Người ta thêm nước vừa đủ để muối CaSO 4 kết tinh<br />
thành muối ngậm nước: CaSO 4 .2H 2 O (thạch cao) Supephotphat đơn là hỗn hợp của canxi<br />
đihiđrophotphat và thạch cao.<br />
b) Supephotphat kép: Trộn bột quặng photphát với axit photphoric, phản ứng sau đây xảy ra :<br />
Ca 3 (PO 4 ) 2 + 4H 3 PO 4 3Ca(H 2 PO 4 ) 2<br />
Trong thành phần của supephotphat kép không có l n thạch cao, do đó tỉ lệ %P 2 O 5 cao hơn<br />
c. Amophot.<br />
Cho amoniac tác dụng với axit photphoric thu được hỗn hợp NH 4 H 2 PO 4 , (NH 4 ) 2 HPO 4. Hỗn<br />
hợp các muối này có tên là amophot, nó là một thứ phân bón phức hợp có cả các nguyên tố N và<br />
nguyên tố P Phân đạm nitrat dùng th ch hợp cho những vùng đất chua và mặn<br />
8. Phân kali: cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng nguyên tố ion K + . Phân<br />
kali gi p cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, bột, chất xơ, chất<br />
Biên soạn:Nguyễn Hửu Trọng-01264524997-nhtrongulaw@gmail.com 9