Nghiên cứu quá trình hấp phụ nguyên tố đất hiếm Lantan (La) và Praseodym (Pr) bằng nhựa poly (hydroxamic axit)
https://app.box.com/s/subee7shoqsvla55aww0fm3kgjpzxrn5
https://app.box.com/s/subee7shoqsvla55aww0fm3kgjpzxrn5
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội<br />
Khóa luận <strong>tố</strong>t nghiệp<br />
<strong><strong>La</strong>ntan</strong> (<strong>La</strong>): là kim loại dẻo, dễ uốn <strong>và</strong> mềm có thể cắt <strong>bằng</strong> dao. Có cấu<br />
trúc tinh thể lục phương. Nó được tìm thấy trong một số khoáng vật <strong>đất</strong> <strong>hiếm</strong>,<br />
thường trong tổ hợp với xeri <strong>và</strong> các <strong>nguyên</strong> <strong>tố</strong> <strong>đất</strong> <strong>hiếm</strong> khác.Mặc dù lantan<br />
thuộc về nhóm các <strong>nguyên</strong> <strong>tố</strong> hóa học gọi là các ‘kim loại <strong>đất</strong> <strong>hiếm</strong>”, nhưng<br />
nó lại không <strong>hiếm</strong>. <strong><strong>La</strong>ntan</strong> có sẵn với lượng tương đối lớn (32 ppm trong lớp<br />
vỏ Trái Đất).<br />
<strong><strong>Pr</strong>aseodym</strong> ( <strong>Pr</strong>): là một kim loại mềm, có cấu trúc tinh thể lục phương,<br />
có khả năng chống ăn mòn trong không khí <strong>tố</strong>t hơn một chút so với lantan,<br />
xeri hay neodymi, nhưng nó phát triển một lớp che phủ <strong>bằng</strong> ôxít màu xanh<br />
lục dễ bở vụn ra khi bị lộ ra ngoài không khí, làm cho nó tiếp tục bị ôxi hóa.<br />
<strong><strong>Pr</strong>aseodym</strong>i có sẵn ở lượng nhỏ trong lớp vỏ Trái Đất (9,5 ppm). Nó được tìm<br />
thấy trong các khoáng vật <strong>đất</strong> <strong>hiếm</strong> như monazit <strong>và</strong> bastnasit, thông thường<br />
c<strong>hiếm</strong> khoảng 5% các <strong>nguyên</strong> <strong>tố</strong> nhóm lantan chứa trong đó, <strong>và</strong> có thể được<br />
<strong>phụ</strong>c hồi từ bastnasit hay monazit <strong>bằng</strong> công nghệ trao đổi ion hay <strong>bằng</strong> chiết<br />
dung môi ngược dòng.<br />
Các <strong>nguyên</strong> <strong>tố</strong> này là những kim loại khó nóng chảy <strong>và</strong> khó sôi.<br />
1.1.6. Tính chất hóa học.<br />
1.1.6.1. Sơ lược tính chất hóa học của <strong><strong>La</strong>ntan</strong>, <strong><strong>Pr</strong>aseodym</strong>.<br />
<strong><strong>La</strong>ntan</strong> có cấu hình electron [Xe]5d 1 6s 2 , <strong>Pr</strong>eseodym có cấu hình<br />
[Xe]4f 3 6s 2 khi bị kích thích 1 electron 4f nhảy sang 5d tạo cấu hình dạng<br />
5d 1 6s 2 , obitan 4f còn lại bị các electron 5s 2 5p 6 che chắn với tác dụng bên<br />
ngoài nên không có ảnh hưởng quan trọng đến tính chất của <strong>Pr</strong>. Do đó các<br />
hợp chất <strong>La</strong>, <strong>Pr</strong> thể hiện chủ yếu là mức oxi hóa +3. Vì vậy chúng có chung<br />
những tính chất hóa học đặc trưng.<br />
<strong><strong>La</strong>ntan</strong>, <strong><strong>Pr</strong>aseodym</strong> là chất khử mạnh:<br />
SVTH: Lưu Thị Xuyến 11 Lớp: ĐH CN Hóa Vô Cơ – K5