Xây dựng phương pháp phân tích imipenem và cilastatin trong thuốc tiêm bằng sắc kí lỏng tương tác thân nước
https://app.box.com/s/nq1b5zo1wbp84l2z2pxiwxuo45i085ks
https://app.box.com/s/nq1b5zo1wbp84l2z2pxiwxuo45i085ks
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
http://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Từ kết quả khảo sát pha động, tôi đưa ra một số nhận xét sau:<br />
- Về khoảng pH khảo sát:<br />
IMI <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> CIL có nhiều dạng ion hóa tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o pH pha động. Theo B. Buszewski<br />
[7], đối với các chất <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> có nhiều dạng ion hóa, pH thường điều chỉnh để chất<br />
<s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> chỉ tồn tại một dạng ion hóa duy nhất. IMI có pka1 = 3,2 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pka2 = 9,9 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> CIL<br />
có pk1 = 2,5 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pka2 = 9,14. Để chúng chỉ tồn tại ở một dạng ion hóa duy nhất (hoặc là<br />
–NH3 + hoặc là –COO - ) thì pH sử dụng phải nhỏ hơn (pka1 – 2) hoặc lớn hơn (pka2 + 2),<br />
tức là nằm ngoài khoảng pH từ 2 đến 8. Tuy nhiên ở các giá trị pH này, pha tĩnh silica<br />
sẽ bị hòa tan tạo thành các khoảng trống <strong>trong</strong> cột [1],[15]. Do vậy, các khoảng pH < 2<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pH > 8 không được khảo sát trên cột Hypersil Silica.<br />
Khi pH > 4-5, các nhóm –SiOH của pha tĩnh bị khử proton hóa làm cho bề mặt pha<br />
tĩnh mang điện âm [19]. Đồng thời, IMI <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> CIL tồn tại ở dạng lưỡng cực –COO - <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> –<br />
NH3 + . Khi đó, <strong>tương</strong> <strong>tác</strong> ion giữa bề mặt pha tĩnh mang điện âm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chất <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> có<br />
nhóm mang điện dương sẽ đóng vai trò quan trọng <strong>trong</strong> cơ chế <strong>tác</strong>h của HILIC, kết<br />
quả của <strong>tương</strong> <strong>tác</strong> này là làm tăng thời gian lưu của chất <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>. Điều này đúng khi<br />
tôi tiến hành khảo sát với đệm phosphat pH 6,8 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đệm acetat pH 4,75 trên cột Supelco<br />
Ascentis. Do vậy trên cột Hypersil Silica, khoảng giá trị pH này không được khảo sát<br />
nữa.<br />
- Về loại pha động sử dụng:<br />
Acid acetic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> acid formic được khuyến cáo sử dụng <strong>trong</strong> HILIC do tan tốt <strong>trong</strong><br />
các dung môi hữu cơ, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đặc tính dễ hóa hơi, thuận tiện khi kết nối với detector khối<br />
phổ. Tuy nhiên, do thời gian lưu của CIL <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> IMI quá dài nên tôi không chọn chúng để<br />
khảo sát tiếp. Đệm phosphat nồng độ cao không được khuyến cáo sử dụng do dễ bị tủa<br />
<strong>trong</strong> tỷ lệ cao ACN <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không có khả năng hóa hơi nên không <strong>tương</strong> thích với LC-MS.<br />
Tuy nhiên, đề tài sử dụng đệm phosphat nồng độ thấp (20 mM) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tỷ lệ ACN thấp<br />
(60%), kết hợp với việc sử dụng detector mảng diod cho kết quả tốt về thời gian lưu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
khả năng <strong>tác</strong>h hai chất. Do vậy, đệm phosphat pH 2,5 được lựa chọn để khảo sát tiếp.<br />
Kết quả về thời gian lưu của CIL <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> IMI trên các pha động khác nhau có thể giải thích<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
như sau:<br />
Thời gian lưu của chất <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> giảm khi độ <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> cực của pha động tăng lên [8].<br />
Khi sử dụng dung dịch đệm, độ <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> cực của pha động tăng so với khi sử dụng dung<br />
21<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial