28.07.2018 Views

Xây dựng phương pháp phân tích imipenem và cilastatin trong thuốc tiêm bằng sắc kí lỏng tương tác thân nước

https://app.box.com/s/nq1b5zo1wbp84l2z2pxiwxuo45i085ks

https://app.box.com/s/nq1b5zo1wbp84l2z2pxiwxuo45i085ks

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

http://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

dịch acid. Do đó, thời gian lưu của CIL <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> IMI khi dùng dung dịch đệm phosphat ngắn<br />

hơn so với khi dùng dung dịch acid phosphoric. Khi so sánh về thời gian lưu của IMI<br />

<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> CIL khi sử dụng các dung dịch acid, dung dịch acid phosphoric cho thời gian <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ngắn nhất. Điều này có thể do acid phosphoric có độ <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> cực lớn hơn so với acid<br />

acetic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> acid formic (Lg P của acid phosphoric, acid acetic, acid formic lần lượt là -1<br />

[27], -0,17 [26], -0,54 [25]).<br />

- Về nồng độ đệm sử dụng:<br />

Theo khuyến cáo, nồng độ đệm thường sử dụng là 2-20 mM (nồng độ 20 mM chỉ<br />

sử dụng <strong>trong</strong> trường hợp tỷ lệ dung môi hữu cơ <strong>trong</strong> pha động nhỏ hơn 90%) [16].<br />

Tăng nồng độ đệm sẽ làm tăng độ <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> cực của pha động, do đó làm giảm thời gian<br />

lưu của chất <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> [8]. Do vậy, nồng độ đệm 20 mM được lựa chọn để khảo sát<br />

tiếp.<br />

- Về tỷ lệ pha động:<br />

Hỗn hợp 60 - 97% ACN <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> hoặc đệm dễ bay hơi thường được sử dụng [7].<br />

Với pha tĩnh silica trần, lượng <strong>nước</strong> yêu cầu ít nhất là 3% đủ để hydrat hóa hoàn toàn<br />

các hạt pha tĩnh [18]. Khi tăng tỷ lệ đệm sẽ làm tăng độ <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> cực của pha động, dẫn<br />

tới làm giảm thời gian lưu của chất <s<strong>trong</strong>>phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>. Do vậy, tỷ lệ pha động là 60 % ACN <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

40% đệm được lựa chọn. Một ưu điểm khác khi dùng tỷ lệ này là tiết kiệm được ACN,<br />

do vậy đạt hiệu quả về kinh tế.<br />

3.1.2.2. Khảo sát tốc độ dòng<br />

Chạy <strong>sắc</strong> <strong>kí</strong> hỗn hợp chuẩn hỗn hợp nồng độ 150 ppm trên cột Hypersil Silica với<br />

pha động gồm hỗn hợp ACN <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung dịch đệm phosphat (20 mM, pH 2,50) = 60:40<br />

(v/v) với 3 tốc độ dòng khác nhau là 0,5 ml/phút; 0,8 ml/phút <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1 ml/phút thu được<br />

<strong>sắc</strong> <strong>kí</strong> đồ ở bước sóng 226 nm thể hiện ở hình 3.3.<br />

0,5 ml/phút<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

CIL<br />

IMI<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

22<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!