Phân tích, đánh giá hàm lượng một số kim loại trong thịt cá bống cát (Glossogobius giuris) ở khu vực sông Kiến Giang qua địa phận huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình bằng phương pháp AAS (2018)
https://app.box.com/s/tn7kz61dt8l38ipywb1g4gf0xp03xi2x
https://app.box.com/s/tn7kz61dt8l38ipywb1g4gf0xp03xi2x
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Lời cảm ơn!<br />
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy<br />
Nguyễn Mậu Thành, người đã tận tình hướng dẫn giúp<br />
đỡ tôi <strong>trong</strong> suốt thời gian thực hiện khóa luận này, đồng<br />
thời đã bổ sung nhiều kiến thức chuyên môn và kinh<br />
nghiệm quý báu cho tôi <strong>trong</strong> hoạt động nghiên cứu<br />
khoa học.<br />
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô<br />
trường Đại học <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong>, đặc biệt là quý thầy cô bộ<br />
môn Hóa học <strong>trong</strong> khoa Khoa học Tự nhiên đã giảng<br />
dạy và giúp đỡ tôi <strong>trong</strong> quá trình học tập, nghiên cứu và<br />
tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cũng như thời gian<br />
để giúp tôi hoàn thành bài khóa luận này.<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể <strong>cá</strong>n bộ và nhân<br />
viên Trung tâm Y tế dự phòng <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong>, đã tạo điều<br />
kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi <strong>trong</strong> quá trình<br />
thực hiện khóa luận.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn<br />
bè đã động viên và giúp đỡ tôi <strong>trong</strong> quá trình học tập và<br />
hoàn thành tốt khóa luận này.<br />
Tôi xin trân trọng cảm ơn!<br />
<strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong>, ngày 21 tháng 05 năm <strong>2018</strong><br />
Sinh Viên<br />
Nguyễn Thị Ngọc Ánh<br />
LỜI CAM ĐOAN<br />
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu và kết<br />
quả <strong>trong</strong> khóa luận là trung thực và chưa được công bố <strong>trong</strong> bất kì <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> công trình<br />
nào khác.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT<br />
TT Tiếng Việt Viết tắt<br />
1 Đồng Cu<br />
2 Mangan Mn<br />
3 Kẽm Zn<br />
4 Đồng, mangan và kẽm Me<br />
5 Độ lệch chuẩn tương đối RSD<br />
6 Giới hạn phát hiện LOD<br />
7 Giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> LOQ<br />
8 Phần triệu ppm<br />
9 Quang phổ hấp thụ phân tử UV- VIS<br />
10 Quang phổ hấp thụ nguyên tử <strong>AAS</strong><br />
11 Quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F-<strong>AAS</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
DANH MỤC CÁC BẢNG<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Bảng 2.1. Thời gian lấy mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> ......................... 19<br />
Bảng 2.2. Thông tin về <strong>cá</strong>c mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t thu được ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> .... 19<br />
Bảng 2.3. Điều kiện đo F-<strong>AAS</strong> xác định đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
....................................................................................................................................... 22<br />
Bảng 2.4. Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Me theo yếu tố khảo sát ............................................................. 25<br />
Bảng 2.5. Kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ANOVA 1 chiều .............................................................. 25<br />
Bảng 3.1. Kích thước và khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t .................................................... 28<br />
Bảng 3.2. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ A vào nồng độ đồng ....................................... 28<br />
Bảng 3.3 Sự phụ thuộc của độ hấp thụ A vào nồng độ mangan ................................... 29<br />
Bảng 3.4. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ A vào nồng độ kẽm ........................................ 29<br />
Bảng 3.5. Các <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị a, b, S y , LOD, LOQ tính từ <strong>phương</strong> trình chuẩn A = b.C + a ..... 31<br />
Bảng 3.6. Kết quả xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t .. 31<br />
Bảng 3.7. Kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
....................................................................................................................................... 32<br />
Bảng 3.8. Kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ANOVA 1 chiều của đồng, mangan và kẽm ................... 33<br />
Bảng 3.9. Kết quả so sánh <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn với tiêu chuẩn Việt Nam ........... 34<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
DANH MỤC CÁC HÌNH<br />
Hình 1.1. Quá trình hấp thụ, phát xạ và huỳnh <strong>qua</strong>ng của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nguyên tử ...................... 7<br />
Hình 1.2. Sơ đồ khối của phổ kế hấp thụ nguyên tử (F-<strong>AAS</strong>) dùng ngọn lửa ................ 7<br />
Hình 1.3. Mối <strong>qua</strong>n hệ giữa cường độ vạch phổ A và nồng độ Cx AB: vùng tuyến tính<br />
(b=1), BC: vùng không tuyến tính (b
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
MỤC LỤC<br />
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................<br />
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................<br />
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................<br />
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................<br />
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1<br />
B. NỘI DUNG ................................................................................................................. 4<br />
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .................................................................... 4<br />
1.1. Sơ lược về <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> ..................................................................................... 4<br />
1.2. Khái quát về <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t .......................................................................................... 4<br />
1.2.1. Đặc điểm ................................................................................................................ 4<br />
1.2.2. Môi trường ............................................................................................................. 4<br />
1.2.3. Tập tính .................................................................................................................. 5<br />
1.2.4. Sinh sản................................................................................................................. 5<br />
1.3. Phương <strong>pháp</strong> phổ hấp thụ nguyên tử ........................................................................ 5<br />
1.3.1. Cơ sở lí thuyết ....................................................................................................... 5<br />
1.3.2. Đối tượng chính và phạm vi áp dụng .................................................................... 5<br />
1.3.3. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử ...................................................................... 6<br />
1.3.4. Nguyên tắc của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong>, thiết bị của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử ......... 7<br />
1.3.5. Cường độ vạch phổ ................................................................................................ 9<br />
1.3.6. Cấu trúc vạch phổ ................................................................................................ 10<br />
1.3.7. Ưu và nhược điểm của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phổ hấp thụ nguyên tử ............................. 11<br />
1.3.8. Các kĩ thuật nguyên tử hoá mẫu .......................................................................... 12<br />
1.3.9. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> ảnh hưởng và <strong>cá</strong>c biện <strong>pháp</strong> khắc phục <strong>trong</strong> phép đo <strong>AAS</strong> .................. 13<br />
1.4. Máy <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử (<strong>AAS</strong>: Atomic absorption spectrometer) ....... 15<br />
1.5. <s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> bằng <strong>AAS</strong> [4, 7] ................................................................... 17<br />
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ THỰC NGHIỆM ......................................................... 18<br />
2.1. Thiết bị và dụng cụ ................................................................................................. 18<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2.2. Hóa chất .................................................................................................................. 18<br />
2.3. Phương <strong>pháp</strong> nghiên cứu ........................................................................................ 18<br />
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 18<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
2.3.2. Chuẩn bị mẫu ....................................................................................................... 18<br />
2.3.3. Ghi chép lập hồ sơ mẫu khi lấy ........................................................................... 19<br />
2.3.4. Xử lý sơ bộ, quản lý và bảo quản mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> [2, 6, 9, 10]............................. 19<br />
2.4. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................... 21<br />
2.5. Phương <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ........................................................................................... 21<br />
2.6. Phương <strong>pháp</strong> định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> ........................................................................................ 22<br />
2.7. Đánh <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ..................................................................................... 23<br />
2.7.1. Độ đúng ............................................................................................................... 23<br />
2.7.2. Độ lặp lại ............................................................................................................. 23<br />
2.7.3. Xác định giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (LOQ) và độ nhạy .... 23<br />
2.8. Xử lý <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu thực nghiệm ...................................................................................... 24<br />
2.8.1. Tính sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>. ........................................................................................................... 24<br />
2.8.2. <s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> kết quả bằng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> sai <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> yếu tố .............. 25<br />
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 28<br />
3.1. Kích thước và khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của <strong>cá</strong> Bống Cát ........................................................... 28<br />
3.2. Xây dựng đường chuẩn <strong>trong</strong> phép đo đồng, mangan và kẽm ............................... 28<br />
3.3. Khảo sát giới hạn phát hiện và giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của <strong>cá</strong>c phép đo .................... 30<br />
3.4. Xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t .............................. 31<br />
3.5. Đánh <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, Mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t .............................. 33<br />
3.5.1. Đánh <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t tại thời điểm khảo<br />
sát ................................................................................................................................... 33<br />
3.5.2. Đánh <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t so với tiêu<br />
chuẩn của Việt Nam ...................................................................................................... 34<br />
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 35<br />
1. Kết luận ...................................................................................................................... 35<br />
2. <strong>Kiến</strong> nghị ................................................................................................................... 35<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 36<br />
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................. 37<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 38<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
A. MỞ ĐẦU<br />
Tỉnh <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> có hệ thống <strong>sông</strong> ngòi khá phát triển với năm con <strong>sông</strong> chính<br />
<strong>trong</strong> đó có <strong>sông</strong> Nhật Lệ với phụ lưu lớn là <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong>. Hầu hết <strong>cá</strong>c con <strong>sông</strong> ở<br />
Việt Nam đều chảy theo hướng đông nam, riêng con <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> này lại chảy<br />
theo hướng đông bắc nên còn được gọi là nghịch hà, nó đi <strong>qua</strong> <strong>địa</strong> <strong>phận</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong><br />
<strong>Ninh</strong> để đổ ra biển Đông ở cửa Nhật Lệ. Đây là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> những dòng <strong>sông</strong> điển hình<br />
có <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị lớn về mặt kinh tế xã hội cho <strong>tỉnh</strong>, đặc biệt là <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong>.<br />
Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t có <strong>thịt</strong> trắng ngon, lành tính, có thể chế biến thành <strong>cá</strong>c món ngon<br />
bổ khoái khẩu cho nhiều người. Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t có <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị dinh dưỡng cao, giàu protein,<br />
vitamin B 2 , D, E và chất khoáng như photpho, canxi, ít chất béo hơn <strong>thịt</strong> nên dễ tiêu<br />
hóa. Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t rất ngon và được dùng chế biến nhiều món ăn như: Bống <strong>cá</strong>t kho<br />
tiêu, kho nghệ, chiên giòn,…<br />
Thịt <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t có vị ngọt, tính bình, không độc, tác dụng bổ khí huyết, ích tỳ<br />
vị, lợi ngũ tạng... Dùng bổ dưỡng cho nhiều bệnh chứng hư nhược, nhất là người già<br />
suy nhược, trẻ em còi cọc chậm lớn… Theo Đông y, <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t có tác dụng kiện tỳ<br />
ích khí, hòa vị, bổ can thận, cường kiện cân cốt, hành huyết mạch, tiêu <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> trệ, lợi<br />
thủy, an thai. Dùng cho trường hợp cơ thể suy kiệt, yếu mỏi tay chân, ho suyễn, tiêu<br />
hóa kém. Trong <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t có <strong>cá</strong>c nguyên tố như đồng, mangan và kẽm là những<br />
nguyên tố vi <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>qua</strong>n trọng đến sức khỏe con người.<br />
Đồng, kẽm, mangan là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> những nguyên tố vi <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>qua</strong>n trọng <strong>trong</strong><br />
cơ thể con người. Đồng (Cu) thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành<br />
hemoglobin của hồng cầu. Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng, nên sẽ bị<br />
thiếu máu và sinh trưởng chậm. Ngoài ra, đồng còn tham gia vào việc sản xuất năng<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>, tạo melanin (sắc tố màu đen ở da), ôxy hóa acid béo. Đồng cần thiết cho<br />
chuyển hóa sắt và lipid, có tác dụng bảo trì cơ tim, cần cho hoạt động của hệ thần kinh<br />
và hệ miễn dịch, góp phần bảo trì màng tế bào hồng cầu, góp phần tạo xương và biến<br />
năng Cholesterol thành vô hại. Trong cơ thể người có khoảng từ 80mg đến 99,4 mg<br />
đồng. Hiện diện <strong>trong</strong> bắp <strong>thịt</strong>, da, tủy xương, xương, gan và não bộ. Thiếu đồng gây<br />
thiếu máu, tăng cholesterol và sự phát triển bất thường ở xương.. Thiếu đồng còn gây<br />
dung nạp kém glucose. Thiếu đồng khi mang thai có thể khiến thai chậm phát triển<br />
hoặc phát triển bất thường. Là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> bệnh hiếm (1/100.000), bệnh Menkes là do đột biến<br />
gen trên nhiễm sắc thể X, khiến nồng độ đồng và ceruloplasmin <strong>trong</strong> máu thấp, <strong>trong</strong><br />
khi niêm mạc ruột, cơ, lách và thận lại <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> lũy nhiều đồng.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Mangan (Mn) là <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> đầu tiên được Gabriel Bertrand xem như nguyên tố vi<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cơ bản đối với sự <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng. Mangan duy trì hoạt động của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> men <strong>qua</strong>n trọng,<br />
tăng cường quá trình tạo xương và mô, ảnh hưởng đến sự tạo thành hoocmon tuyến yên,<br />
vitamin B 1 và vitamin C cần thiết cho quá trình tổng hợp protein, làm giảm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đường<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
1<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
<strong>trong</strong> máu nên tránh được bệnh tiểu đường. Nếu thiếu hụt mangan sẽ làm giảm quá trình<br />
đông máu và tăng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cholestorol, ảnh hưởng đến sự chuyển giao thông tin di truyền.<br />
Sự chuyển hóa mangan bất thường có thể gây ra bệnh tiểu đường, bệnh béo phì...Tuy<br />
nhiên, nếu <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> mangan vượt quá mức cho phép sẽ dẫn đến hiện tượng ngộ độc,<br />
gây rối loạn hoạt động thần kinh với biểu hiện rung giật kiểu Parkinson. Mangan tham<br />
gia vào sản xuất tác chất trung gian thần kinh dopamin – <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chất dẫn truyền xung<br />
thần kinh cảm <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>>c về ý chí và tinh thần sáng tạo của con người.<br />
Kẽm (Zn) cần thiết cho cấu tạo thành phần hoạt động của hormon sinh dục<br />
nam testosteron và đóng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> vai trò <strong>qua</strong>n trọng <strong>trong</strong> quá trình tổng hợp, cấu trúc,<br />
bài tiết nhiều hormon khác. Kẽm cũng đóng vai trò <strong>qua</strong>n trọng đối với tuyến tiền liệt.<br />
Việc thiếu kẽm có thể gây phì đại tuyến tiền liệt và viêm tuyến tiền liệt, cùng những<br />
thay đổi khác ở tuyến sinh dục <strong>qua</strong>n trọng này. Trong cơ thể có khoảng 2 – 3g kẽm,<br />
hiện diện <strong>trong</strong> hầu hết <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> tế bào và <strong>cá</strong>c bộ <strong>phận</strong> của cơ thể, nhưng nhiều nhất tại<br />
gan, thận, lá lách, xương, ngọc hành, tinh hoàn, da, tóc móng. Mất đi <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
nhỏ kẽm có thể làm đàn ông sụt cân, giảm khả năng tình dục và có thể mắc bệnh vô<br />
sinh. Đàn ông khỏe mạnh mỗi lần xuất tinh chứa khoảng 1mg chất này. Phụ nữ có thai<br />
thiếu kẽm sẽ giảm trọng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> trẻ sơ sinh, thậm chí có thể bị lưu thai. Thiếu chất kẽm<br />
đưa đến chậm lớn, bộ <strong>phận</strong> sinh dục teo nhỏ, dễ bị <strong>cá</strong>c bệnh ngoài da, giảm khả năng<br />
đề kháng… Kẽm cần thiết cho thị lực, còn giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Kích thích<br />
tổng hợp protein, giúp tế bào hấp thu chất đạm để tổng hợp tế báo mới, tăng liền sẹo.<br />
Bạch cầu cần có kẽm để chống lại nhiễm trùng và ung thư.<br />
Hiện nay, <strong>cá</strong>c <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> thường dùng để xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> nước, thực phẩm, dược phẩm,... là <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> plasma cảm ứng ghép nối khối<br />
phổ (ICP-MS), <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> von-ampe, <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> UV-VIS, …[2]. Tuy nhiên, so<br />
với <strong>cá</strong>c <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này thì <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử<br />
(<strong>AAS</strong>) có nhiều ưu điểm như: Có độ nhạy và độ chọn lọc cao, tốn ít mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>,<br />
thời gian phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> nhanh. Các động tác thực hiện nhẹ nhàng, nhanh chóng, hơn nữa là<br />
phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở.<br />
Sự phát triển của kinh tế, xã hội, áp lực về dân <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>, ô nhiễm môi trường, khai<br />
thác thủy sản bừa bãi, <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> bắt bằng <strong>cá</strong>c ngư cụ mang tính hủy diệt đã làm giảm đa<br />
dạng sinh học của thuỷ sinh vật ở <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>ch nghiêm trọng. Nguồn lợi<br />
thủy sản nói chung và <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> loài thủy sản được coi là đặc sản của <strong>sông</strong> đã suy giảm<br />
và đang có nguy cơ mất hẳn. Song song với việc khai thác những tiềm năng từ <strong>sông</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
<strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> thì vấn đề môi trường ở đây cũng cần được <strong>qua</strong>n tâm. Đặc biệt, hệ thống<br />
<strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> tiếp nhận nước thải sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp đang<br />
hoạt động như: Nhà máy xi măng Áng Sơn, nhà máy xi măng Vạn <strong>Ninh</strong>, nhà máy<br />
gạch không nung Thọ Duệ, nhà máy khai thác <strong>cá</strong>t, đất cao lanh,… làm đe doạ khả<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
2<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
năng ô nhiễm nguồn nước của <strong>sông</strong>. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nghiên cứu đã chỉ ra rằng <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> động<br />
vật có thể <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> tụ <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chất ô nhiểm, ô nhiểm môi trường được <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> thông <strong>qua</strong> cơ<br />
thể <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng [5]. Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t có tính ăn tạp, có thể ăn nhiều <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> thức ăn khác nhau như<br />
phù du động thực vật, sinh vật đáy, rong tảo <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng bám, mùn bã hữu cơ, <strong>cá</strong>c loài <strong>cá</strong> nhỏ<br />
khác. Ngoài ra tập tính <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng ở tầng đáy cũng có thể làm cho chúng <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> lũy nhiều <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> và <strong>cá</strong>c chất khác <strong>trong</strong> cơ thể. Khả năng <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> lũy lâu dài làm giảm chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thủy<br />
sản và gây hại cho con người thông <strong>qua</strong> dây chuyền thực phẩm [2]. Do đó, nghiên cứu<br />
sâu <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t không chỉ có ý nghĩa định hướng<br />
cho việc khai thác, sử dụng <strong>cá</strong>c nguồn protein và <strong>cá</strong>c chất quý của chúng mà còn là cơ<br />
sở khoa học cho <strong>cá</strong>c vẫn đề môi trường xung <strong>qua</strong>nh <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong>. Thời<br />
gian <strong>qua</strong>, sở Nông nghiệp và PTNT <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> đã có những hành động <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> cực<br />
nhằm phát triển và bảo vệ nguồn tài nguyên thủy sản, tạo điều kiện để thủy sản sinh<br />
trưởng và phát triển cũng như bảo vệ môi trường tự nhiên. Xuất phát từ <strong>cá</strong>c lí do trên<br />
em chọn đề tài: “<s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong><br />
<strong>cá</strong>t (<strong>Glossogobius</strong> <strong>giuris</strong>) <strong>ở</strong> <strong>khu</strong> <strong>vực</strong> <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> <strong>qua</strong> <strong>địa</strong> <strong>phận</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong><br />
<strong>Ninh</strong>, <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>AAS</strong>” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
3<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
1.1. Sơ lược về <strong>sông</strong> Kiến <strong>Giang</strong><br />
B. NỘI DUNG<br />
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT<br />
<strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> có hệ thống <strong>sông</strong> ngòi khá phát triển với năm con <strong>sông</strong> chính <strong>trong</strong><br />
đó có <strong>sông</strong> Nhật Lệ với phụ lưu lớn là <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong>. Là hợp lưu của nhiều nguồn<br />
<strong>sông</strong> suối phát nguyên từ vùng núi phía Tây - Nam <strong>huyện</strong> Lệ Thủy. Từ đây, <strong>sông</strong> chảy<br />
theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, để vào <strong>địa</strong> <strong>phận</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong>, <strong>sông</strong> được mở<br />
rộng và chảy băng <strong>qua</strong> phá Hạc Hải (có chiều dài gần 2km) về đến xã Duy<br />
<strong>Ninh</strong> (<strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong>), <strong>sông</strong> tiếp tục chảy ngược về hướng Tây đến ngã ba Trần Xá thì<br />
hợp lưu với <strong>sông</strong> Long Đại đổ nước vào <strong>sông</strong> Nhật Lệ. Là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> những dòng <strong>sông</strong><br />
điển hình có <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị lớn về mặt kinh tế xã hội cho <strong>tỉnh</strong>, đặc biệt là <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong>.<br />
1.2. Khái <strong>qua</strong>́t về cá bống cát<br />
1.2.1. Đặc điểm<br />
Cá Bống <strong>cá</strong>t là loài <strong>cá</strong> nước ngọt (danh <strong>pháp</strong> khoa học: <strong>Glossogobius</strong> <strong>giuris</strong>,<br />
Hamilton, 1882) có thân thon dài, phía sau dẹp ngang, đầu dẹp đứng, mõm dài và<br />
nhọn. Mắt gần như nằm ngang trên đỉnh đầu, hai lỗ mũi tương đối gần nhau, lỗ mũi<br />
trước hình ống. Miệng rộng, xiên, <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> dưới nhô ra, rãnh miệng kéo dài tới bờ trước<br />
của ổ mắt. Trên mỗi <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> có nhiều <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> răng, hàng <strong>trong</strong> và ngoài cùng nở rộng. Lưỡi<br />
chẻ đôi, khe mang rộng, màng mang phát triển, trên má có 5 đường cảm <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>>c chạy<br />
song song, tất cả đều là đường đơn. Vảy tròn, trước vây lưng nhỏ kéo dài đến bờ sau ổ<br />
mắt, thân phủ vảy lược to. Vây lưng hai <strong>cá</strong>i rời nhau. Khởi điểm vây lưng thứ hai<br />
trước vây hậu môn, vây ngực tròn dài, vây bụng hình bầu dục dài, vây đuôi tù. Thân có<br />
màu nâu, có 5 đường đốm đen nhạt dọc theo đường giữa hông. Khi <strong>cá</strong> còn <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng ở dưới<br />
nước có màu đậm hơn khi bắt lên bờ [1].<br />
1.2.2. Môi trường<br />
Cá <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng thành đàn <strong>trong</strong> <strong>sông</strong> ngòi, kênh, rạch, ao, đìa hoặc hồ chứa. Cá <strong>bống</strong><br />
<strong>cá</strong>t thường đi <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cặp, ít khi đi lẻ <strong>cá</strong> trưởng thành sinh sản ở những nơi có nước chảy.<br />
Cá có thể <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng được ở vùng nhiễm phèn, độ pH = 5,5 và có độ mặn không quá 13%.<br />
Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> oxy hòa tan >1 mg/ lít. Nhiệt độ thích hợp 26 - 32 o C Song chúng có thể<br />
chịu đựng pH = 5. Nhiệt độ thích hợp nhất cho <strong>cá</strong> phát triển từ 26-32 0 C, <strong>cá</strong> cũng có thể<br />
chịu đựng nhiệt độ nước 15- 41 0 C. Cá cần có dưỡng khí trên 3 mg/l và có thể chịu<br />
đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì có cơ <strong>qua</strong>n hô hấp phụ.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t <strong>trong</strong> tự nhiên, <strong>cá</strong> phân bố khắp <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> thủy vực: <strong>sông</strong> rạch,<br />
mương ao, ruộng,... Cá <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn. <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng<br />
ở đáy, ban ngày thường vùi mình xuống bùn, hang hốc, bộng.<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
4<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
1.2.3. Tập tính<br />
Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t có tập tính <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng tầng đáy, môi trường nước yên tĩnh, có cỏ cây thủy<br />
sinh làm <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> đỡ, <strong>cá</strong> có thể <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng ở mé bờ gần mặt nước, <strong>cá</strong> ăn mồi <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng tự nhiên. Cá<br />
<strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t thường ban ngày ít hoạt động và thường vùi mình dưới bùn, hoạt động <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
cực vào đêm, nơi có điều kiện thuận lợi <strong>cá</strong> hoạt động cả ban ngày.<br />
Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t có tính ăn tạp thích ăn động vật như <strong>cá</strong>, tép, cua, ốc... tươi <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng và<br />
vừa với cỡ miệng. Nuôi <strong>trong</strong> ao, <strong>trong</strong> bè, <strong>cá</strong> ăn thêm <strong>cá</strong>c loài thức ăn khác như <strong>cá</strong>c<br />
<s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> hạt và thức ăn chế biến. Là loài <strong>cá</strong> dữ ăn <strong>thịt</strong> nhưng không rượt đuổi con mồi, mà<br />
chỉ nằm rình rập săn bắt.<br />
1.2.4. Sinh sản<br />
Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t sinh sản lần đầu sau 9 -12 tháng tuổi, thường làm tổ và đẻ trứng<br />
vào hang hốc, những nơi nước tĩnh và <strong>trong</strong>. Con đực canh tổ và chăm sóc trứng. Cá<br />
con nở ra thường bám vào cây cỏ hoặc <strong>cá</strong>c mảng đá gần bờ. Theo Fishbase <strong>cá</strong>c loài <strong>cá</strong><br />
thuộc họ <strong>cá</strong> Bống nói chung có đặc tính con đực chăm sóc trứng sau khi <strong>cá</strong> <strong>cá</strong>i sinh ra.<br />
Điều này phù hợp với kết quả điều tra từ thực tế. Sức sinh sản tuyệt đối từ 12.500 -<br />
36.703 trứng/<strong>cá</strong> <strong>cá</strong>i và sức sinh sản tương đối từ 99.286 - 267.905 trứng/kg <strong>cá</strong> <strong>cá</strong>i.<br />
Kích thước đường kính trứng <strong>cá</strong> Bống Cát tương đối nhỏ, ở giai đoạn IV kích thước<br />
trứng dao động từ 0,3 - 0,6mm, đa <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> trứng có kích thước 0,5 mm (48%). Mùa vụ sinh<br />
sản chính của <strong>cá</strong> Bống Cát tập trung vào <strong>cá</strong>c tháng 2,3 và tháng 8,9 hàng năm. [1]<br />
1.3. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử<br />
Trong khoảng 10 năm trở lại đây <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phổ hấp thụ nguyên tử đã được sử<br />
dụng để xác định <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c mẫu quặng, đất, đá, nước khoáng, y học, sinh<br />
học, <strong>cá</strong>c sản phẩm nông nghiệp, rau quả, thực phẩm…có thể nói <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phổ hấp<br />
thụ nguyên tử đã trở thành <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> tiêu chuẩn để định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhiều <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>>.[4,7]<br />
1.3.1. Cơ sở lí thuyết<br />
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (<strong>AAS</strong>) dựa trên cơ sở lí thuyết là sự hấp thụ năng<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (bức xạ đơn sắc) của <strong>cá</strong>c nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức<br />
xạ đơn sắc <strong>qua</strong> đám hơi của nguyên tố ấy <strong>trong</strong> môi trường hấp thụ.<br />
1.3.2. Đối tượng chính và phạm vi áp dụng<br />
Đối tượng chính của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> theo phổ hấp thụ nguyên tử là phân<br />
<s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhỏ (<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> vết) <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> mẫu khác nhau của chất hữu cơ<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
và vô cơ. Với <strong>cá</strong>c trang bị và kĩ thuật hiện nay bằng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này người ta có thể<br />
định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> được hầu hết <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> (khoảng 70 nguyên tố) và <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phi <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> đến<br />
giới hạn nồng độ cỡ ppm (microgram, 10 -6 g) bằng kĩ thuật F-<strong>AAS</strong>, đến nồng độ ppb<br />
(nanogam, 10 -9 g) bằng kĩ thuật GF-<strong>AAS</strong> với sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 15%. Với đối tượng đó, <strong>phương</strong><br />
<strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> này được sử dụng để xác định <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c mẫu quặng, đất,<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
5<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
đá, nước, khoáng, <strong>cá</strong>c mẫu của y học, sinh học, <strong>cá</strong>c sản phẩm nông nghiệp, rau quả,<br />
thực phẩm, <strong>cá</strong>c nguyên tố vi <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> phân bón, <strong>trong</strong> thức ăn gia súc,…<br />
1.3.3. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử<br />
Như chúng ta đã biết, vật chất được cấu tạo bởi <strong>cá</strong>c nguyên tử và nguyên tử là phần<br />
tử cơ bản nhỏ nhất còn giữ được tính chất của nguyên tố hoá học. Trong điều kiện bình<br />
thường nguyên tử không thu và cũng không phát ra năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> dưới dạng <strong>cá</strong>c bức xạ. Lúc<br />
này nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ bản. Đó là trạng thái bền vững và nghèo năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
nhất. Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu chúng ta chiếu <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chùm tia sáng<br />
có những bước sóng (hay tần <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>) xác định vào đám hơi nguyên tử đó, thì <strong>cá</strong>c nguyên tử tự<br />
do đó sẽ hấp thụ <strong>cá</strong>c bức xạ có bước sóng nhất định ứng đúng với những tia bức xạ mà nó<br />
có thể phát ra được <strong>trong</strong> quá trình phát xạ của nó. Lúc này nguyên tử đã nhận năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
của <strong>cá</strong>c tia bức xạ chiếu vào nó và nó chuyển lên trạng thái kích thích có năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cao<br />
hơn trạng thái cơ bản. Đó là tính chất đặc trưng của nguyên tử ở trạng thái hơi. Quá trình<br />
đó được gọi là quá trình hấp thụ năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra<br />
phổ hấp thụ nguyên tử. Phổ sinh ra <strong>trong</strong> quá trình này được gọi là phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
Nếu gọi năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của nguồn bức xạ điện tử đã bị nguyên tử hấp thụ là E thì ta có:<br />
E = E m - E 0 = hv hay<br />
c<br />
E h<br />
<br />
Trong đó: E 0 và E m là năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của nguyên tử ở trạng thái cơ bản và trạng thái<br />
kích thích m; h là hằng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> Planck; c là tốc độ ánh sáng <strong>trong</strong> chân không; là độ dài<br />
sóng của bức xạ hấp thụ. Như vậy, ứng với mỗi <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
E mà nguyên tử<br />
đã hấp thụ ta sẽ có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> vạch phổ hấp thụ với độ dài sóng đặc trưng cho quá trình<br />
đó, nghĩa là phổ hấp thụ nguyên tử là phổ vạch.<br />
Quá trình hấp thụ chỉ xảy ra đối với <strong>cá</strong>c vạch phổ nhạy, <strong>cá</strong>c vạch phổ đặc trưng<br />
và <strong>cá</strong>c vạch phổ cuối cùng của <strong>cá</strong>c nguyên tố. Nếu kích thích nguyên tử bằng năng<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> E m ta có phổ phát xạ nguyên tử, bằng chùm tia đơn sắc ta có phổ hấp thụ nguyên<br />
tử. Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, đám hơi nguyên tử của mẫu <strong>trong</strong> ngọn lửa<br />
hay <strong>trong</strong> cuvet graphit là môi trường hấp thụ bức xạ (hấp thụ năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của tia bức<br />
xạ). <s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> tử hấp thụ năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của tia bức xạ hv và <strong>cá</strong>c nguyên tử tự do <strong>trong</strong> đám hơi<br />
nguyên tử đó. Do đó muốn có phổ hấp thụ nguyên tử, trước hết phải tạo ra được đám<br />
hơi nguyên tử tự do, sau đó chiếu vào nó <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chùm tia sáng có những bước sóng nhất<br />
định ứng với <strong>cá</strong>c tia phát xạ nhạy của nguyên tố cần nghiên cứu. Khi đó <strong>cá</strong>c nguyên tử<br />
tự do sẽ hấp thụ năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của chùm tia đó và tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử (<strong>AAS</strong>).<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
i<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
6<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Hình 1.1. Quá trình hấp thụ, phát xạ và huỳnh <strong>qua</strong>ng của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nguyên tử<br />
Trong đó: E o : Mức năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> ở trạng thái cơ bản.<br />
E m : Mức năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> ở trạng thái kích thích<br />
E<br />
: Năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhận vào (kích thích).<br />
+ hv: Photon kích thích.<br />
- hv : Photon phát xạ.<br />
1.3.4. Nguyên tắc của <strong>phương</strong> pháp, thiết bị của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử<br />
Thiết bị cần có: Nguồn bức xạ điện tử đơn sắc (đèn catot rỗng) HCL (Hollow<br />
Cathode Lamp); đèn đốt hỗn hợp khí nhiên liệu và khí oxi hóa, máy tạo bức xạ điện tử<br />
đơn sắc (bằng lăng kính hay <strong>cá</strong>ch tử), detector <strong>qua</strong>ng và cấu trúc ghi phổ.<br />
I 0<br />
Ngọn lửa<br />
1 3 4 5<br />
I<br />
Hình 1.2. Sơ đồ khối của phổ kế hấp thụ nguyên tử (F-<strong>AAS</strong>) dùng ngọn lửa<br />
Trong đó: 1. Nguồn bức xạ đơn sắc (HCL); 2. Đèn; 3. Máy tạo bức xạ điện tử đơn<br />
sắc; 4. Detector <strong>qua</strong>ng; 5. Cấu trúc ghi phổ.<br />
Muốn thực hiện được phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nguyên tố cần phải<br />
thực hiện <strong>cá</strong>c quá trình sau:<br />
1. Chọn <strong>cá</strong>c điều kiện và <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> thiết bị phù hợp để chuyển mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> từ<br />
trạng thái ban đầu (rắn hay dung dịch) thành trạng thái hơi của <strong>cá</strong>c nguyên tử tự do.<br />
Đó là quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu.<br />
2<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2. Chiếu chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>qua</strong> đám<br />
hơi nguyên tử tự do vừa điều chế được ở trên. Ở đây, phần cường độ của chùm tia<br />
sáng đã bị <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> nguyên tử hấp thụ là phụ thuộc vào nồng độ của nó <strong>trong</strong> môi<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
7<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
trường hấp thụ. Nguồn cung cấp chùm tia sáng phát xạ của nguyên tố cần phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
được gọi là nguồn phát xạ đơn sắc hay phát xạ cộng hưởng.<br />
3. Hệ thống máy <strong>qua</strong>ng phổ người ta thu toàn bộ chùm sáng, phân li và chọn<br />
vạch phổ hấp thụ nguyên tử đặc trưng của nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường độ<br />
của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ nguyên tử của vạch phổ hấp thụ nguyên<br />
tử. Trong <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> giới hạn nhất định của nồng độ C <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị ảnh hưởng cường độ này phụ<br />
thuộc tuyến tính vào nồng độ C của nguyên tố <strong>trong</strong> mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> theo <strong>phương</strong> trình :<br />
A<br />
<br />
K<br />
<br />
I<br />
. l.<br />
C lg<br />
I<br />
0<br />
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thường dùng chủ yếu 4 <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> nguồn<br />
phát tia bức xạ đơn sắc là:<br />
- Đèn catot rỗng (HCL = Hollow Cathode Lamp).<br />
- Đèn phóng điện không điện cực (EDL = Electrodeless Discharge Lamp).<br />
- Đèn phát phổ liên tục đã được biến điệu (D 2 – Lamp, W – Lamp).<br />
- Các <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> nguồn đơn sắc khác.<br />
Trong <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> đèn trên, đèn HCL được dùng phổ biến nhất. Đèn HCL chỉ phát ra<br />
những tia phát xạ nhạy của nguyên tố <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> làm catot rỗng. Các vạch phát xạ của<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nguyên tố thường là <strong>cá</strong>c vạch cộng hưởng. Do vậy đèn catot rỗng cũng được gọi<br />
là nguồn phát tia bức xạ cộng hưởng. Nó là phổ phát xạ của nguyên tố <strong>trong</strong> môi<br />
trường khí kém.<br />
Về cấu tạo, đèn catot rỗng gồm 3 bộ <strong>phận</strong> chính:<br />
1. Thân đèn và cửa sổ S (thủy tinh hay thạch anh, <strong>trong</strong> suốt vùng UV-VIS);<br />
2. Các điện cực anot và catot;<br />
3. Khí chứa <strong>trong</strong> đèn (khí trơ: He, Ar hay Ne).<br />
Anot: W, Pt; catot: ống rỗng, đường kính 3-5mm, chiều dài 5-6mm từ <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>><br />
cần phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> (99,9%).<br />
Nguồn nuôi đèn: đèn được đốt nóng đỏ để phát ra chùm tia phát xạ cộng hưởng<br />
nhờ nguồn điện <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chiều ổn định (thế 200-220V và I = 3-50mA).<br />
Cơ chế làm việc của đèn HCL: Khi đèn HCL làm việc, catot được nung đỏ, giữa<br />
catot và anot xảy ra sự phóng điện liên tục. Do sự phóng điện đó (U = 300-350V) mà<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân tử khí trơ bị ion hóa. Các ion khí trơ vừa được sinh ra sẽ tấn công vào catot<br />
làm bề mặt catot nóng đỏ và <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nguyên tử <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trên bề mặt catot bị hóa hơi và<br />
nó trở thành những <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> tự do. Khi đó dưới tác dụng của nhiệt độ <strong>trong</strong> đèn HCL<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
đang được đốt nóng đỏ, <strong>cá</strong>c nguyên tử <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> này bị khích thích và phát ra phổ phát xạ<br />
của nó. Đó chính là phổ vạch của chính <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> làm catot rỗng. Nhưng vì điều kiện đặc<br />
biệt của môi trường khí trơ có áp suất rất thấp, nên phổ phát xạ đó chỉ bao gồm <strong>cá</strong>c vạch<br />
nhạy của <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> mà thôi. Đó chính là sự phát xạ của <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> môi trường khí<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
8<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
kém. Chùm tia phát xạ này là tia đơn sắc chiếu <strong>qua</strong> môi trường hấp thụ để thực hiện<br />
phép đo phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
1.3.5. Cường độ vạch phổ<br />
Nghiên cứu sự phụ thuộc cường độ dòng ánh sáng bị hấp thụ của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nguyên tố<br />
vào nồng độ C của nguyên tố đó <strong>trong</strong> mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, người ta thấy rằng <strong>trong</strong> phổ hấp<br />
thụ nguyên tử vùng nồng độ C nhỏ, mối <strong>qua</strong>n hệ giữa cường độ của tia sáng bị hấp thụ<br />
và nồng độ của nguyên tố đó <strong>trong</strong> đám hơi tuân theo định luật Lambert- Beer, nghĩa<br />
là nếu chiếu <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chùm sáng cường độ ban đầu là I o <strong>qua</strong> đám hơi nguyên tử tự do của<br />
nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> nồng độ là N và bề dày L (cm), cường độ chùm sáng đi ra khỏi<br />
I<br />
đám hơi là I, thì chúng ta có: A = lg 0 = Ka NL I<br />
Trong đó K a là hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> hấp thụ nguyên tử đặc trưng cho từng bước sóng của ánh<br />
sáng bị hấp thụ và bản chất của nguyên tử. Độ hấp thụ <strong>qua</strong>ng A phụ thuộc vào nồng độ<br />
nguyên tử N và vào bề dày L của lớp hấp thụ. Trong máy đo phổ hấp thụ, L cố định<br />
nên A chỉ còn phụ thuộc N <strong>trong</strong> môi trường hấp thụ. Tức là: A = KN<br />
Trong đó K là hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> thực nghiệm, phụ thuộc vào: K a , bề dày lớp hấp thụ và vào<br />
nhiệt độ của môi trường hấp thụ.<br />
Giữa N và nồng độ C của nguyên tố <strong>trong</strong> mẫu có mối <strong>qua</strong>n hệ với nhau rất phức<br />
tạp, nó phụ thuộc vào <strong>cá</strong>c điều kiện nguyên tử hoá mẫu, thành phần vật lí, hoá học của<br />
F.W.s.nR mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> và được tính theo biểu thức sau: N = 3.10 21<br />
o<br />
Q. T.<br />
n C b<br />
Đây là công thức tổng quát tính <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị N <strong>trong</strong> ngọn lửa nguyên tử hoá mẫu theo<br />
Winefordner và Vicker. Trong đó :<br />
F là tốc độ dẫn mẫu vào hệ thống nguyên tử hoá (ml/phút).<br />
W là hiệu suất aerosol hóa mẫu.<br />
s là hiệu suất nguyên tử hoá.<br />
n Ro là <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phần tử khí ở nhiệt độ ban đầu, T o ( K).<br />
n T là <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân tử khí ở nhiệt độ T (K) của ngọn lửa nguyên tử hoá.<br />
Q là tốc độ của dòng khí mang mẫu vào buồng aerosol hoá (lít/phút).<br />
C là nồng độ của nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> dung dịch mẫu.<br />
Nhiều kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng, <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> giới hạn nhất định của nồng độ<br />
C, mối <strong>qua</strong>n hệ giữa N và C được biểu thị bằng biểu thức: N= K i C b<br />
Trong đó K i là hằng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> thực nghiệm, nó phụ thuộc vào tất cả <strong>cá</strong>c điều kiện hoá<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
hơi và nguyên tử hoá mẫu, b được gọi là hằng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> bản chất, nó phụ thuộc vào nguyên tố<br />
và bước sóng của dòng sáng, b ≤ 1; b=1 khi nồng độ C nhỏ và ứng với mỗi vạch phổ<br />
của mỗi nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ta luôn luôn tìm được <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị C x = C o để b ban đầu<br />
nhỏ hơn 1, nghĩa là ứng với:<br />
T<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
9<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
+ Vùng nồng độ Cx < Co thì b=1: Cường độ vạch phổ và nồng độ Cx là tuyến tính.<br />
+ Vùng nồng độ C x > C o thì 0
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Trong đó: T là nhiệt độ của môi trường hấp thụ (K), M là nguyên tử <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của<br />
nguyên tố hấp thụ bức xạ và <br />
0 là tần <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> trung tâm của vạch phổ hấp thụ. Độ rộng này<br />
của hầu hết <strong>cá</strong>c vạch phổ hấp thụ nguyên tử thường nằm <strong>trong</strong> khoảng từ n.10 -3 cm -1<br />
đến n.10 -1 cm -1 .<br />
* Độ rộng Lorenz H L : Độ rộng này được quyết định bởi sự tương tác của <strong>cá</strong>c<br />
phần tử khí có <strong>trong</strong> môi trường hấp thụ với sự chuyển mức năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của nguyên tử<br />
hấp thụ bức xạ ở <strong>trong</strong> môi trường hấp thụ đó.<br />
Độ rộng Lorenz được tính theo công thức: H L<br />
= 12,04.10 23 2 1 1<br />
2<br />
.P. ( )<br />
RT<br />
A M<br />
Trong đó P là áp lực khí và M là phân tử <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của khí đó <strong>trong</strong> môi trường hấp thụ.<br />
* Độ rộng của cấu trúc tinh vi H c : Khi đám hơi nguyên tử hấp thụ năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
được đặt <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> từ trường hay <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> điện trường thì yếu tố này thể hiện rõ.<br />
Công thức trên là công thức tổng quát đầy đủ cho độ rộng của vạch phổ hấp thụ<br />
nguyên tử. Nhưng <strong>trong</strong> thực tế của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử khi không có tác<br />
dụng của từ trường ngoài và với <strong>cá</strong>c máy <strong>qua</strong>ng phổ có độ tán sắc nhỏ hơn 2 A o / mm,<br />
thì lí thuyết và thực nghiệm chỉ ra rằng: độ rộng chung của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> vạch hấp thụ chỉ do ba<br />
thành phần đầu (chiếm 95%) của biểu thức quyết định, nghĩa là: H t = H n + H d + H L<br />
Điều này hoàn toàn đúng đối với <strong>cá</strong>c vạch phổ cộng hưởng <strong>trong</strong> điều kiện môi<br />
trường hấp thụ có nhiệt độ từ 1600-3500 o C và áp suất 1atm.<br />
1.3.7. Ưu và nhược điểm của <strong>phương</strong> pháp phổ hấp thụ nguyên tử<br />
a) Ưu điểm<br />
Phép đo có độ nhạy và độ chọn lọc cao nên được sử dụng rộng rãi <strong>trong</strong> nhiều<br />
lĩnh vực để xác định vết <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>>, đặc biệt <strong>trong</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c nguyên tố vi <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>.<br />
Do có độ nhạy cao nên <strong>trong</strong> nhiều trường hợp không cần làm giàu nguyên tố<br />
xác định trước khi phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
Có thể xác định đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mẫu. Các kết<br />
quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ổn định, sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nhỏ ( 15%).<br />
b) Nhược điểm<br />
Phải có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hệ thống máy đắt tiền. Vì có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn có thể<br />
ảnh hưởng đến kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> vết. Vì thế môi trường <strong>trong</strong> phòng thí<br />
nghiệm phải không có bụi, <strong>cá</strong>c dụng cụ phải sạch, có độ chính xác tiêu chuẩn và hoá<br />
chất phải có độ tinh khiết cao.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Phương <strong>pháp</strong> chỉ cho biết thành phần nguyên tố mà không cho biết trạng thái<br />
liên kết <strong>trong</strong> mẫu. Vì thế đây chỉ là <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> nguyên tố.<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
11<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
1.3.8. Các kĩ thuật nguyên tử hoá mẫu<br />
Nguyên tử hoá mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> công việc hết sức <strong>qua</strong>n trọng của phép đo<br />
phổ hấp thụ nguyên tử, bởi vì chỉ có <strong>cá</strong>c nguyên tử tự do ở trạng thái hơi mới cho phổ<br />
hấp thụ nguyên tử, nghĩa là <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nguyên tử tự do <strong>trong</strong> trạng thái hơi là yếu tố quyết định<br />
cường độ vạch phổ hấp thụ và quá trình nguyên tử hoá mẫu thực hiện tốt hay không tốt<br />
đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nguyên tố. Mục đích của quá<br />
trình này là tạo ra được đám hơi <strong>cá</strong>c nguyên tử tự do từ mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> với hiệu suất<br />
cao và ổn định để phép đo đạt kết quả chính xác và có độ lặp lại cao. Đáp ứng mục<br />
đích đó ngày nay người thường dùng hai kĩ thuật đó là kĩ thuật hoá mẫu <strong>trong</strong> ngọn lửa<br />
đèn khí (F-<strong>AAS</strong>) và kĩ thuật hoá mẫu không ngọn lửa (GF-<strong>AAS</strong>).<br />
a) Kĩ thuật nguyên tử hoá mẫu <strong>bằng</strong> ngọn lửa<br />
Theo kĩ thuật này người ta dùng năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhiệt của ngọn lửa đèn khí để hoá hơi<br />
và nguyên tử hoá mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>. Vì thế mọi quá trình xảy ra phụ thuộc vào <strong>cá</strong>c đặc<br />
trưng và tính chất của ngọn lửa đèn khí, nhưng chủ yếu là nhiệt độ của ngọn lửa. Đó là<br />
yếu tố quyết định hiệu suất nguyên tử hoá mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> và mọi yếu tố ảnh hưởng đến<br />
nhiệt độ của ngọn lửa đèn khí đều ảnh hưởng đến kết quả của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
Nguyên tử hoá mẫu bằng đèn khí, trước hết ta chuẩn bị mẫu ở trạng thái dung<br />
dịch. Sau đó dẫn dung dịch mẫu vào ngọn đèn khí để nguyên tử hoá mẫu. Quá trình<br />
nguyên tử hoá mẫu <strong>trong</strong> ngọn lửa xảy ra theo hai bước kế tiếp nhau.<br />
Bước 1: Phun dung dịch mẫu thành thể <strong>cá</strong>c hạt nhỏ sương mù cùng với khí mang và<br />
khí cháy, đó là <strong>cá</strong>c sol khí (aerosol), quá trình này gọi là aerosol hoá. Tốc độ dẫn dung<br />
dịch, dẫn khí và kĩ thuật của quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
Bước 2: Dẫn hỗn hợp aerosol vào đèn đốt để nguyên tử hoá. Khí mang là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> hai khí để đốt, thường là không khí, oxi hay N 2 O. Tác dụng nhiệt của ngọn lửa<br />
trước hết làm bay hơi dung môi dùng để hoà tan mẫu và <strong>cá</strong>c chất hữu cơ (nếu có). Lúc<br />
đó mẫu còn lại là <strong>cá</strong>c hạt rắn rất nhỏ <strong>trong</strong> ngọn lửa. Tiếp đó là quá trình hoá hơi và<br />
nguyên tử hoá <strong>cá</strong>c hạt mẫu khô đó. Quá trình này xảy ra theo hai cơ chế chính sau:<br />
Nếu năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (nhiệt độ) hoá hơi (E hh ) của <strong>cá</strong>c hợp phần có <strong>trong</strong> mẫu nhỏ hơn<br />
năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nguyên tử hoá (E n ) của nó thì xảy ra theo cơ chế 1.<br />
Cơ chế 1: Me x R y (r) → Me x R y (k) → xMe (k) + yR(k)<br />
Me (k) + h → phổ <strong>AAS</strong><br />
Nói chung <strong>cá</strong>c muối halogen (trừ F), muối axetat, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> muối nitrat, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
muối sunphat của <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> thường xảy ra theo cơ chế này. Cơ chế này cho phép đo<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
<strong>AAS</strong> có độ nhạy cao và ổn định.<br />
Ngược lại (E hh >E n ) thì sẽ xảy ra theo cơ chế 2.<br />
Cơ chế 2 : Me x R y (r) → xMe (r) + yR(k)→ x Me (k)<br />
Me (k) + h → phổ <strong>AAS</strong><br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
12<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Các <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> hợp chất muối của <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> với sunphat, photphat, silicat, flo thường<br />
theo cơ chế 2. Cơ chế này không ổn định nên phép đo <strong>AAS</strong> kém ổn định. Vì thế người<br />
ta thường thêm vào mẫu <strong>cá</strong>c muối halogen hay axetat của <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> kiềm làm nền để<br />
hướng <strong>cá</strong>c quá trình xảy ra theo cơ chế 1 ưu việt và có lợi hơn.<br />
b) Kĩ thuật nguyên tử hoá mẫu không ngọn lửa<br />
Ra đời sau kĩ thuật nguyên tử hoá <strong>trong</strong> ngọn lửa, nhưng kĩ thuật này được phát triển<br />
rất nhanh và hiện nay đang được ứng dụng rất phổ biến vì kĩ thuật này cung cấp cho phép<br />
đo <strong>AAS</strong> có độ nhạy rất cao mức ng - ppb, có khi gấp hàng trăm đến hàng nghìn lần phép<br />
đo <strong>trong</strong> ngọn lửa. Do đó khi phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> vết <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nhiều trường hợp<br />
không cần thiết phải làm giàu <strong>cá</strong>c nguyên tố cần phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>. Đặc biệt là khi xác định <strong>cá</strong>c<br />
nguyên tố vi <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> mẫu của y học, sinh học, dược phẩm, thực phẩm, nước<br />
giải khát,…Tuy có độ nhạy cao nhưng <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> trường hợp độ ổn định của phép đo<br />
không ngọn lửa kém phép đo <strong>trong</strong> ngọn lửa do ảnh hưởng của phổ nền. Để khắc phục<br />
vấn đề trên người ta lắp thêm hệ thống bổ chính nền vào máy đo phổ hấp thụ. Đặc<br />
điểm nữa của phép đo không ngọn lửa là cần <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> mẫu tương đối nhỏ từ 20-50 L .<br />
Về nguyên tắc là quá trình nguyên tử hoá xảy ra tức khắc <strong>trong</strong> thời gian rất ngắn<br />
nhờ năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của dòng điện công suất lớn 200 ÷ 500A và <strong>trong</strong> môi trường khí trơ.<br />
Quá trình nguyên tử hoá xảy ra theo ba giai đoạn kế tiếp nhau: sấy khô, tro hoá luyện<br />
mẫu, nguyên tử hoá để đo phổ hấp thụ và cuối cùng là làm sạch cuvet. Nhiệt độ <strong>trong</strong><br />
cuvet graphit là yếu tố chính quyết định mọi sự diễn biến của quá trình hoá mẫu.<br />
+ Sấy khô mẫu: Giai đoạn này rất cần thiết nhằm đảm bảo cho dung môi hoà<br />
tan mẫu bay hơi nhẹ nhàng và hoàn toàn, nhưng không làm mất mẫu do bị bắn,<br />
nhiệt độ sấy: 80-150 o C, thời gian sấy 20-30 giây.<br />
+ Tro hoá luyện mẫu: Mục đích chính là để đốt cháy (tro hoá) <strong>cá</strong>c hợp chất hữu<br />
cơ và mùn có <strong>trong</strong> mẫu sau khi đã sấy khô, đồng thời cũng là để nung luyện mẫu ở<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nhiệt độ thuận lợi cho giai đoạn nguyên tử hoá tiếp theo đạt hiệu suất cao và ổn<br />
định. Nhiệt độ tro hoá: 400-1500 o C, thời gian 20-30 giây.<br />
+ Nguyên tử hoá: Giai đoạn này được thực hiện sau giai đoạn sấy và tro hoá song<br />
lại bị ảnh hưởng bởi hai giai đoạn trên, thời gian thực hiện giai đoạn này ngắn, thường<br />
vào khoảng 3 ÷ 6 giây, tốc độ tăng nhiệt rất lớn.<br />
Nhiệt độ sấy, tro hoá và nguyên tử hoá của mỗi nguyên tố rất khác nhau. Mỗi<br />
nguyên tố cần <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nhiệt độ sấy, tro hoá và nguyên tử hoá giới hạn của nó. Cho nên,<br />
thường dùng <strong>cá</strong>c <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> không dùng ngọn lửa sau: dùng lò graphit, dùng hồ<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
<strong>qua</strong>ng điện, dùng tia lửa điện và dùng plasma tần <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> vô tuyến (cao tần).<br />
1.3.9. Một số ảnh hưởng và các biện pháp khắc phục <strong>trong</strong> phép đo <strong>AAS</strong><br />
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> phép đo phổ hấp thụ nguyên<br />
tử là rất đa dạng và phức tạp, có khi xuất hiện và cũng có khi không xuất hiện, có ảnh<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
13<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
hưởng hay không có là tuỳ thuộc vào thành phần của mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> và chất nền của<br />
nó. Các yếu tố ảnh hưởng có thể có và <strong>cá</strong>c biện <strong>pháp</strong> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ <strong>trong</strong> phép đo này là:<br />
* Các yếu tố về phổ ảnh hư<strong>ở</strong>ng đến phép đo <strong>AAS</strong><br />
- Sự hấp thụ nền: Vạch phổ được chọn để đo nằm <strong>trong</strong> vùng khả kiến thì yếu<br />
tố này thể hiện rõ ràng. Còn <strong>trong</strong> vùng tử ngoại thì ảnh hưởng này ít xuất hiện. Để<br />
<s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ phổ nền ngày nay người ta lắp thêm vào máy <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử hệ<br />
thống bổ chính. Trong hệ thống này người ta dùng đèn W ( W- habit lamp) cho vùng<br />
khả kiến.<br />
- Sự chen lấn của vạch phổ: Yếu tố này thường thấy khi <strong>cá</strong>c nguyên tố thứ ba ở<br />
<strong>trong</strong> mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> có nồng độ lớn và đó là nguyên tố cơ sở của mẫu. Để <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ sự<br />
chen lấn của <strong>cá</strong>c vạch phổ của <strong>cá</strong>c nguyên tố khác cần phải nghiên cứu và chọn những<br />
vạch phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> phù hợp. Nếu bằng <strong>cá</strong>ch này mà không <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ được ảnh hưởng này thì<br />
bắt buộc phải tách bỏ bớt nguyên tố có vạch phổ chen lấn ra khỏi mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chừng mực nhất định, để <strong>cá</strong>c vạch chen lấn không xuất hiện nữa.<br />
- Sự hấp thụ của <strong>cá</strong>c hạt rắn: Các hạt này hoặc hấp thụ hoặc chắn đường đi của<br />
chùm sáng từ đèn HCL chiếu vào môi trường hấp thụ. Yếu tố này được gọi là sự hấp<br />
thụ giả. Để <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ sự hấp thụ này cần chọn đúng chiều cao của đèn nguyên tử hoá<br />
mẫu và chọn thành phần hỗn hợp không khí cháy phù hợp.<br />
*Nhóm <strong>cá</strong>c yếu tố vật lý ảnh hư<strong>ở</strong>ng đến phép đo <strong>AAS</strong><br />
- Độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu: Để <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ ảnh hưởng này<br />
chúng ta có thể dùng <strong>cá</strong>c biện <strong>pháp</strong> sau; đo và xác định theo <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> thêm chuẩn;<br />
pha loãng mẫu bằng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dung môi hay <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nền phù hợp; thêm vào mẫu chuẩn <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
chất đệm có nồng độ đủ lớn; dùng bơm để đẩy mẫu với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> tốc độ xác định mà chúng<br />
ta mong muốn.<br />
- Hiệu ứng lưu lại: Khi nguyên tử hoá mẫu để đo cường độ vạch phổ, thì <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhỏ của nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> không bị nguyên tử hoá, chúng được lưu lại trên bề<br />
mặt cuvet và cứ thế <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> tụ lại <strong>qua</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lần nguyên tử hoá mẫu. Nhưng đến <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lần<br />
nào đó thì nó lại bị nguyên tử hoá theo và do đó tạo ra <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nguyên tử tự do của nguyên<br />
tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> tăng đột ngột không theo nồng độ của nó <strong>trong</strong> mẫu. Cách khắc phục là:<br />
Làm sạch cuvet sau mỗi lần nguyên tử hoá mẫu, để làm bay hơi hết <strong>cá</strong>c chất còn lại<br />
<strong>trong</strong> cuvet.<br />
- Sự ion hoá: Để <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ sự ion hoá của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> có thể sử dụng<br />
<strong>cá</strong>c biện <strong>pháp</strong> sau: Chọn <strong>cá</strong>c điều kiện nguyên tử hoá có nhiệt độ thấp, mà <strong>trong</strong> điều<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
kiện đó nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> hầu như không bị ion hoá; thêm vào mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
chất đệm cho sự ion hoá. Đó là <strong>cá</strong>c muối halogen của <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> kiềm có thế ion hoá<br />
thấp hơn thế ion hoá của nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nồng độ lớn phù hợp.<br />
- Sự kích thích phổ phát xạ: Yếu tố này xuất hiện thường làm giảm nồng độ của<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
14<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
<strong>cá</strong>c nguyên tử trung hoà có khả năng hấp thụ bức xạ <strong>trong</strong> môi trường hấp thụ. Vì vậy:<br />
Chọn nhiệt độ nguyên tử hoá mẫu thấp phù hợp mà tại nhiệt độ đó sự kích thích phổ<br />
phát xạ là không đáng kể hoặc không xảy ra đối với nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>; thêm vào<br />
mẫu <strong>cá</strong>c chất đệm để hạn chế sự phát xạ của nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>. Đó chính là <strong>cá</strong>c<br />
muối halogen của <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> kiềm, có thể kích thích phổ phát xạ thấp hơn thế kích<br />
thích phổ phát xạ của nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
* Nhóm <strong>cá</strong>c yếu tố hoá học ảnh hư<strong>ở</strong>ng đến phép đo <strong>AAS</strong><br />
Các ảnh hưởng hoá học có thể được sắp xếp theo <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> sau đây:<br />
- Nồng độ axit và <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> axit <strong>trong</strong> dung dịch mẫu: Các axit càng khó bay hơi<br />
thường làm giảm nhiều đến cường độ vạch phổ. Các axit dễ bay hơi gây ảnh hưởng<br />
nhỏ. Chính vì thế <strong>trong</strong> thực tế phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử người ta<br />
thường dùng môi trường là axit HCl hay HNO 3 1% hay 2%.<br />
- Ảnh hưởng của <strong>cá</strong>c cation: Các cation có thể làm tăng, cũng có thể làm giảm<br />
và cũng có thể không gây ảnh hưởng gì đến cường độ vạch phổ của nguyên tố phân<br />
<s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>. Để <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ ảnh hưởng của <strong>cá</strong>c cation nên chọn điều kiện xử lý mẫu phù hợp để<br />
<s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c nguyên tố ảnh hưởng ra khỏi dung dịch mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, chọn <strong>cá</strong>c thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> của<br />
máy đo thích hợp và thêm vào mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> những chất phụ gia phù hợp.<br />
- Ảnh hưởng của <strong>cá</strong>c anion: Nói chung <strong>cá</strong>c anion của <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> axit dễ bay hơi<br />
thường làm giảm ít đến cường độ vạch phổ. Cần giữ cho nồng độ của <strong>cá</strong>c anion <strong>trong</strong><br />
mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> và mẫu chuẩn là như nhau và ở <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị nhất định không đổi. Mặt<br />
khác không nên chọn axit H 2 SO 4 làm môi trường của mẫu cho phép đo <strong>AAS</strong> mà chỉ<br />
nên dùng axit HCl hay HNO 3 .<br />
- Thành phần nền của mẫu: Yếu tố ảnh hưởng này người ta quen gọi là matrix<br />
effect. Nhưng không phải lúc nào cũng xuất hiện mà thường chỉ thấy <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
trường hợp nhất định. Thông thường đó là <strong>cá</strong>c mẫu có chứa <strong>cá</strong>c nguyên tố nền ở dưới<br />
dạng <strong>cá</strong>c hợp chất bền nhiệt, khó bay hơi và khó nguyên tử hoá.<br />
- Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ: Sự có mặt của dung môi hữu cơ thường làm<br />
tăng cường độ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử của nhiều nguyên tố lên nhiều lần. Đây<br />
là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> để tăng độ nhạy của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> này.<br />
1.4. Máy <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử (<strong>AAS</strong>: Atomic absorption spectrometer)<br />
- Nguồn phát tia bức xạ cộng hưởng của nguyên tố cần phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>: Thường là đèn<br />
catot rỗng HCL (Hollow Cathode Lamp) hoặc đèn phóng điện không cực EDL<br />
(Electronic Discharge Lamp).<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
- Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, có hai <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu:<br />
+ Kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa, sử dụng khí C 2 H 2 và không khí nén hoặc<br />
oxit nitơ (N 2 O), gọi là Flame <strong>AAS</strong>.<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
15<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
+ Kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa, sử dụng lò đốt điện, gọi là ETA-<strong>AAS</strong><br />
(Electro -Thermal-Atomization <strong>AAS</strong>).<br />
- Bộ đơn sắc có nhiệm vụ thu nhận, phân ly và ghi tính hiệu bức xạ đặc trưng<br />
sau khi được hấp thu.<br />
- Hệ điện tử/ máy tính để điều khiển và xử lý <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu.<br />
Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo máy đo phổ hấp thụ nguyên tử<br />
1. Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc.<br />
2. Hệ thống nguyên tử hoá mẫu.<br />
3. Hệ thống phân li <strong>qua</strong>ng học và ghi nhận tín hiệu.<br />
4. Bộ <strong>phận</strong> <strong>khu</strong>yếch đại và hiển thị kết quả đo.<br />
5. Máy tính điều khiển.<br />
Máy <strong>AAS</strong> có thể phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c chỉ tiêu <strong>trong</strong> mẫu có nồng độ từ ppb - ppm. Mẫu<br />
phải được vô cơ hóa thành dung dịch rồi phun vào hệ thống nguyên tử hóa mẫu của<br />
máy <strong>AAS</strong>. Khi cần phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> nguyên tố nào thì ta gắn đèn cathode rỗng của nguyên tố<br />
đó. Một dãy dung dịch chuẩn của nguyên tố cần đo đã biết chính xác nồng độ được đo<br />
song song. Từ <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu đo được ta sẽ tính được nồng độ của nguyên tố cần đo có<br />
<strong>trong</strong> dung dịch mẫu đem phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
16<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Hình 1.5. Hệ thống máy hấp thụ nguyên tử <strong>AAS</strong> của hãng Analytik Jena ( Đức)<br />
1.5. <s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> định lượng bằng <strong>AAS</strong> [4, 7]<br />
Việc xác định định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> theo <strong>AAS</strong> dựa trên <strong>phương</strong> trình của định luật<br />
Bouguer-Lambert-Beer:<br />
Trong đó:<br />
A là độ hấp thụ.<br />
A<br />
I<br />
. l.<br />
C lg<br />
I<br />
<br />
0<br />
I 0 , I là cường độ bức xạ trước và sau khi bị <strong>cá</strong>c nguyên tử hấp thụ tại bước sóng .<br />
là hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> hấp thu nguyên tử tùy thuộc vào từng nguyên tố tại bước sóng .<br />
l là độ dày lớp hơi nguyên tử.<br />
N là nồng độ nguyên tử chất phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> lớp hơi.<br />
Việc xác định, định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> được thực hiện theo <strong>cá</strong>c <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> sau:<br />
- Phương <strong>pháp</strong> đồ thị chuẩn (đường chuẩn).<br />
- Phương <strong>pháp</strong> thêm tiêu chuẩn.<br />
- Phương <strong>pháp</strong> đồ thị không đổi.<br />
- Phương <strong>pháp</strong> dùng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mẫu chuẩn.<br />
Các kiểu <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> theo <strong>AAS</strong>.<br />
- Phương <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> trực tiếp cho chất có phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
- Các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>>n tiếp cho chất không có phổ <strong>AAS</strong>.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
17<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
2.1. Thiết bị và dụng cụ<br />
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ THỰC NGHIỆM<br />
- Dụng cụ thủy tinh: Các ống nghiệm thủy tinh chịu nhiệt 30 ml có nắp xoáy; cốc<br />
thủy tinh chịu nhiệt, thể <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> 100 ml, 250 ml, 1000 ml; bình định mức thủy tinh, thể<br />
<s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> 25 ml, 50 ml, 100 ml, 1000 ml.<br />
- Máy <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử Zeenit 700P hãng Analytik Jena của Đức;<br />
<strong>cá</strong>c micropipette Eppendorf và đầu hút.<br />
- Cân phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, bếp điện, máy xay, bộ dao mổ y tế.<br />
2.2. Hóa chất<br />
- Các hóa chất sử dụng có độ tinh khiết PA của Merck của Đức: Dung dịch<br />
chuẩn gốc đồng và kẽm (1000 ± 2 ppm) và dung dịch chuẩn gốc mangan (1001 2<br />
ppm) chuyên dùng cho phép đo <strong>AAS</strong>, axit HNO 3 và MgNO 2 đặc, nước cất hai lần.<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu<br />
- Phạm vi nghiên cứu: Các mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t được lấy tại 6 <strong>địa</strong> điểm trên <strong>sông</strong><br />
<strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> chảy <strong>qua</strong> <strong>địa</strong> <strong>phận</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong>.<br />
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 05 năm <strong>2018</strong> (<strong>trong</strong> đó<br />
tháng đầu tiên là nghiên cứu tài liệu; 4 tháng tiếp theo là lấy mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t và tiến<br />
hành phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>>; tháng cuối cùng là viết bài khóa luận).<br />
2.3.2. Chuẩn bị mẫu<br />
- Các mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t được lấy tại 6 <strong>địa</strong> điểm trên <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> chảy <strong>qua</strong> <strong>địa</strong><br />
<strong>phận</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong>. Ký hiệu mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> là CB ij , <strong>trong</strong> đó: i = 1 n (thứ tự đợt<br />
lấy mẫu), j = 1 m (vị trí lấy mẫu).<br />
- Các mẫu <strong>cá</strong> được lấy vào 2 đợt (đợt 1: 10 13/11/2017, đợt 2: 26 28/1/<strong>2018</strong>).<br />
Mỗi đợt gồm 6 mẫu được phân <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> theo kích cở từ nhỏ đến lớn theo chiều dài của <strong>cá</strong><br />
<strong>bống</strong>, mỗi mẫu gồm 5 12 <strong>cá</strong> thể, lấy theo <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> tổ hợp. Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t được lấy<br />
ở trạng thái <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng rồi chuyển ngay về phòng thí nghiệm và được xử lý sơ bộ trước khi<br />
tiến hành phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c chỉ tiêu: Rửa sạch và tráng bằng nước cất, sau đó dùng dao<br />
inox tách lấy phần <strong>thịt</strong>. Mẫu được xay nhuyễn, cất <strong>trong</strong> tủ lạnh sâu ở nhiệt độ -20ᵒC<br />
nếu chưa tiến hành phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ngay. Lấy mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> là khâu <strong>qua</strong>n trọng quyết định<br />
độ chính xác của kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
- Cá <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t được lấy tại 6 <strong>địa</strong> điểm trên <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong>, đồng thời chia làm<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
hai đợt lấy mẫu có thời gian lấy mẫu <strong>cá</strong>ch nhau khoảng 1 tháng nhằm khảo sát, <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> sự thay đổi <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> (Cu, Mn và Zn) theo <strong>địa</strong> điểm và thời gian.<br />
- Thời gian lấy mẫu:<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
18<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Đợt lấy<br />
mẫu<br />
Đợt 1:<br />
Tháng 11<br />
Đợt 2:<br />
Tháng 1<br />
Bảng 2.1. Thời gian lấy mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong><br />
Thời gian<br />
10 13/11/2017<br />
26 28/1/<strong>2018</strong><br />
2.3.3. Ghi chép lập hồ sơ mẫu khi lấy<br />
Điều kiện thời tiết<br />
Trời lạnh, có mưa nhỏ rải<br />
rác, nhiệt độ không khí<br />
khoảng 19÷25 0 C.<br />
Trời nhiều mây, có lúc có<br />
mưa, nhiệt độ không khí<br />
khoảng 21÷27 0 C.<br />
Số lượng<br />
mẫu<br />
Khi lấy mẫu, mỗi mẫu phải có ghi chép lập hồ sơ đầy đủ. Hồ sơ lấy mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
tại <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> được thể hiện cụ thể ở bảng sau:<br />
Bảng 2.2. Thông tin về <strong>cá</strong>c mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t thu được ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong><br />
TT<br />
Ký hiệu mẫu<br />
Vị trí lấy cá<br />
Số lượng cá thể<br />
(<strong>cá</strong> bống cát)<br />
1 CB 1,1 Duy <strong>Ninh</strong> 5<br />
2 CB 1,2 Gia <strong>Ninh</strong> 7<br />
3 CB 1,3 Xuân <strong>Ninh</strong> 6<br />
4 CB 1,4 Vạn <strong>Ninh</strong> 7<br />
5 CB 1,5 Tân <strong>Ninh</strong> 8<br />
6 CB 1,6 An <strong>Ninh</strong> 5<br />
7 CB 2,1 Duy <strong>Ninh</strong> 9<br />
8 CB 2,2 Gia <strong>Ninh</strong> 8<br />
9 CB 2,3 Xuân <strong>Ninh</strong> 6<br />
10 CB 2,4 Vạn <strong>Ninh</strong> 7<br />
11 CB 2,5 Tân <strong>Ninh</strong> 8<br />
12 CB 2,6 An <strong>Ninh</strong> 7<br />
Sau khi lấy mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t cho vào túi nilon sạch, dán ký hiệu mẫu lên túi và<br />
đưa về phòng thí nghiệm hóa học Trường đại học <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> để tiến hành xử lý.<br />
2.3.4. Xử lý sơ bộ, quản lý và bảo quản mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> [2, 6, 9, 10]<br />
Quá trình lấy mẫu, xử lý sơ bộ, quản lý và bảo quản mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> phải đảm bảo<br />
đủ <strong>cá</strong>c yếu tố của QA/QC trước lúc (chuẩn bị), <strong>trong</strong> lúc lấy mẫu và sau khi đã lấy<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
xong mẫu cũng như vận chuyển và bảo quản chúng. Đó là cả <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> quá trình mà mọi<br />
người đều phải thực hiện đúng <strong>cá</strong>c quy trình lấy mẫu, có như thế mới có được mẫu để<br />
phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> cho ra kết quả phản ánh đúng thực tế của đối tượng cần nghiên cứu, phân<br />
<s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> được thể hiện ở hình 2.1<br />
6<br />
6<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
19<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Xác định mục tiêu lấy mẫu<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
QA/QC<br />
Hình 2.1. Sơ đồ chung về QA/QC <strong>trong</strong> lấy mẫu và phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
Lưu ý: Các khâu lấy mẫu, xử lý sơ bộ, quản lí và bảo quản mẫu phải đảm bảo<br />
tiêu chuẩn QA (<strong>qua</strong>lity assurance - đảm bảo chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>) và QC (<strong>qua</strong>lity control - kiểm<br />
soát chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>).<br />
Lập chương trình lấy mẫu<br />
Chuẩn bị: nhân lực, <strong>phương</strong> tiện, trang<br />
thiết bị, dụng cụ,<br />
tài liệu... phục vụ lấy mẫu<br />
Thực hiện lấy mẫu theo tiêu chuẩn<br />
lấy mẫu các chỉ tiêu yêu cầu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
Bảo quản và vận chuyển<br />
về kho hay PTN<br />
Xử lý mẫu và phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
Số liệu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
Xử lý số liệu<br />
Báo cáo kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
Nhận xét và đánh giá<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
20<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
2.4. Tiến hành thực nghiệm<br />
Nghiên cứu tập trung vào sử dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> F-<strong>AAS</strong> để phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> đồng,<br />
mangan và kẽm trên thiết bị <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử. Sử dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />
<strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử <strong>AAS</strong>: phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm với dung dịch<br />
phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> được xử lí bằng kỹ thuật xử lý mẫu (<strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> khô ướt kết hợp). Quy<br />
trình xử lý mẫu để phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, xác định và <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> đồng,<br />
mangan và kẽm <strong>trong</strong> mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t được thực hiện tại Trung tâm Y tế dự phòng<br />
<strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> và quá trình thực hiện được cụ thể hóa theo <strong>cá</strong>c bước như Hình 2.2.<br />
Cá bống<br />
tươi sống<br />
Rửa sạch<br />
Phẩu thuật<br />
Hình 2.2. Quy trình xử lý mẫu xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong><br />
<strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t bằng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>AAS</strong><br />
Sau khi xử lý mẫu (chuyển mẫu về dạng vô cơ) ta mới tiến hành phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>. Khi<br />
phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> đối với máy <strong>AAS</strong> thực hiện chế độ đo ngọn lửa (F-<strong>AAS</strong>): Ở chế độ này thì<br />
hút mẫu trực tiếp và tạo sương vào ngon lửa đang cháy và nó bị nguyên tử hoá tại đây.<br />
Đối với chế độ này độ nhạy không cao nó chỉ phát hiện <strong>cá</strong>c chất ở tầm ppm.<br />
2.5. Phương pháp phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
Thịt <strong>cá</strong><br />
bống<br />
Nung ở nhiệt độ 450 ○ C <strong>trong</strong> vòng 8 tiếng<br />
hoặc <strong>qua</strong> đêm thấm ướt tro bằng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> ít<br />
nước và lặp lại <strong>qua</strong>́ trình trên cho đến<br />
khi đạt được tro trắng<br />
Thêm 5ml dung dịch HCl 1:1 vào chén<br />
nung sao cho toàn bộ tro được thấm ướt<br />
đun cho bay hơi trên bếp đến muối ẩm<br />
Rửa sạch<br />
Xay mịn<br />
Cá bống<br />
đồng nhất<br />
Chuyển vào lò nung<br />
Lấy ra khỏi lò và để nguội<br />
+ 5ml MgNO 2<br />
5% + 5ml HNO 3đặc<br />
Trong nghiên cứu này, áp dụng kỹ thuật phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
Thực hiện tại Trung tâm Y tế dự phòng <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> và chấp nhận những điều kiện<br />
hoạt động của thiết bị đã được công bố [4], như nêu ở bảng 2.3 và bảng 2.4.<br />
Cân 2-5g vào<br />
cốc nung có<br />
nắp<br />
Đun nhẹ trên bếp<br />
điện đến than đen<br />
Hòa tan và định mức<br />
bằng HNO 3 1% và tiến<br />
hành đo mẫu.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
21<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Bảng 2.3. Điều kiện đo F-<strong>AAS</strong> xác định đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
Thông số Cu Mn Zn<br />
(nm) 324,75 279,48 213,86<br />
Khe đo (nm) 2,7/1,8 2,7/1,8 2,7/1,8<br />
Hỗn hợp khí đốt KK-C 2 H 2 KK-C 2 H 2 KK-C 2 H 2<br />
Kiểu đèn Catot rỗng đồng Catot rỗng mangan Catot rỗng kẽm<br />
Đèn bổ chính nền D2 D2 D2<br />
2.6. Phương pháp định lượng<br />
Để xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của mỗi nguyên tố <strong>trong</strong> mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> theo phép đo<br />
F-<strong>AAS</strong> tôi thực hiện theo <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> đường chuẩn.<br />
Nguyên tắc của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này là dựa vào <strong>phương</strong> trình cơ bản của phép đo<br />
A = a.C b (<strong>trong</strong> đó: A là độ hấp thụ, C là nồng độ) và <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dãy mẫu đầu để dựng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
đường chuẩn sau đó nhờ đường chuẩn này và <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị A x đo được để xác định nồng độ<br />
C x của nguyên tố cần phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu đo phổ, từ đó tính được nồng độ của nó<br />
<strong>trong</strong> mẫu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
Lấy 200 ml dung dịch mẫu A cho vào bình Kjeldal 250 ml, sau đó cô cạn rồi<br />
định mức thành 100 ml dùng để định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm.<br />
* Nồng độ Me <strong>trong</strong> dung dịch A được tính theo công thức:<br />
[Me] A = k A . [Me]*<br />
Trong đó: [Me]* là nồng độ của Me <strong>trong</strong> dung dịch phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> sau khi đã trừ đi<br />
<s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị của mẫu trắng và k A là hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tính đến sự pha loãng.<br />
k A = 1 khi định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan, chì và kẽm <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t.<br />
Mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t:<br />
Cân <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> xác định của mẫu cho vào bình Kjeldal 250 ml tiến hành vô cơ<br />
hoá. Lọc và định mức thành 50 ml được dung dịch A, pha loãng theo <strong>cá</strong>c hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> pha<br />
loãng phù hợp với đồng, mangan và kẽm như khi khảo sát sơ bộ <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của chúng<br />
<strong>trong</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t, rồi tiến hành đo độ hấp thụ <strong>qua</strong>ng của dung dịch đó.<br />
Tính nồng độ của <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> (Cu, Mn và Zn) <strong>trong</strong> mẫu thử.<br />
C biểu thị bằng miligam trên kilôgam (mg/kg), theo công thức:<br />
( a b)<br />
d<br />
f<br />
50<br />
C (2.1)<br />
m<br />
Trong đó:<br />
a là nồng độ <strong>trong</strong> dung dịch thử, tính bằng miligam trên lit (mg/l);<br />
b là nồng độ trung bình <strong>trong</strong> dung dịch trắng, tính bằng miligam trên lit (mg/l);<br />
d f là hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> pha loãng;<br />
m là khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của mẫu thử, tính bằng gam (g).<br />
Nếu <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị (a - b) thấp hơn giới hạn phát hiện (DL) thì (a-b) được thay bằng DL<br />
để tính giới hạn phát hiện <strong>trong</strong> mẫu thử.<br />
Nếu dung dịch thử đã được pha loãng, thì phải tính cả hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> pha loãng (d f ).<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
22<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
2.7. Đánh giá kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
Các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> áp dụng để phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> bài khóa luận<br />
này là <strong>cá</strong>c <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> tiêu chuẩn của Việt Nam. Để kiểm soát được chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của<br />
<strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> trước khi áp dụng phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm bằng <strong>cá</strong>ch<br />
<s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> độ đúng (phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> mẫu thêm chuẩn – spiked sample) và độ lặp lại của <strong>phương</strong><br />
<strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
2.7.1. Độ đúng<br />
Độ đúng của phép đo phản ánh mức độ phù hợp của đại <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> trung bình cộng so<br />
với <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị thực. Một phép đo có thể chính xác nhưng không đúng và ngược lại. Một<br />
phép đo đúng cần có độ chính xác cao và độ đúng tốt [7].<br />
Độ đúng của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm bất kì được xác định<br />
thông <strong>qua</strong> độ thu hồi (Recovery) [7]. Độ thu hồi được xác định theo công thức sau:<br />
C2 C1<br />
Rev (%) 100<br />
(2.2)<br />
C o<br />
Trong đó, C 0 là nồng độ chất phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> được thêm vào <strong>trong</strong> mẫu thật; C 1 là nồng<br />
độ chất phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu thật; C 2 là nồng độ chất phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu thật đã được<br />
thêm chuẩn.<br />
Theo Horwitz, sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> giữa <strong>cá</strong>c phòng thí nghiệm (<s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <strong>qua</strong> độ lệch chuẩn<br />
tương đối – RSD) khi phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> nồng độ C nếu đạt được RSD nhỏ hơn 2<br />
1 RSDH (tính<br />
theo <strong>phương</strong> trình Horwitz (2.3) là chấp nhận được [4].<br />
2.7.2. Độ lặp lại<br />
RSD H (%) = 2 (1-0,5lgC) (2.3)<br />
Độ lặp lại hay độ chính xác của phép đo phản ánh sự phân tán <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị thực<br />
nghiệm xung <strong>qua</strong>nh <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình [13].<br />
Để xác định độ lặp lại của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, chúng tôi tiến hành phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>><br />
lặp lại 4 lần (n = 4) <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mẫu rồi tính độ lệch chuẩn tương đối RSD [14] (theo<br />
<strong>phương</strong> trình 2.4).<br />
S<br />
RSD (%) = .100%<br />
X<br />
(2.4)<br />
Trong đó, S là độ lệch chuẩn của <strong>cá</strong>c kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> y 1 , y 2 , y 3 , y 4 (n = 4); X là<br />
<s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình của <strong>cá</strong>c kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
Trong thực tế, khi tiến hành phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> mẫu <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c đợt, việc kiểm soát chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
của <strong>cá</strong>c <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> đối với <strong>cá</strong>c thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> trên thỉnh thoảng được thực hiện.<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2.7.3. Xác định giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) và độ nhạy<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
23<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Giới hạn phát hiện (LOD) là nồng độ nhỏ nhất của chất phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> có thể xác định.<br />
Giới hạn phát hiện của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> đối với mỗi <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> được xác định theo quy tắc<br />
3σ và dựa vào hồi quy tuyến tính [8]:<br />
y = y b +3σ b hay y = y b + 3S b (2.5)<br />
Trong đó, y là tỉ lệ cường độ chất phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> đối với chất nội chuẩn của GHPH;<br />
Y b là tín hiệu mẫu trắng;<br />
Σ b (hay S b ) là độ lệch chuẩn của tín hiệu mẫu trắng.<br />
Giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (LOQ) là tín hiệu hay nồng độ nhỏ nhất trên đường chuẩn<br />
tin cậy. Giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> được xác định <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>ch tương đối theo công thức 2.5.<br />
LOQ 3,3.LOD (2.6)<br />
Độ nhạy được <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <strong>qua</strong> độ nhạy nồng độ (độ nhạy tương đối) là nồng độ nhỏ<br />
nhất của nguyên tố phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> mẫu để có thể phát hiện được tín hiệu hấp thụ<br />
của nó theo <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> vạch phổ nhất định đã chọn và tín hiệu này phải bằng 1% của <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị<br />
hấp thụ toàn phần hay bằng ba lần dao động của <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị nền.<br />
Sử dụng Excel 2010 để tính toán thống kê, biểu diễn kết quả thí nghiệm, thiết lập<br />
<strong>phương</strong> trình đường chuẩn và tính hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương <strong>qua</strong>n (R).<br />
2.8. Xử lý số liệu thực nghiệm<br />
Kết quả đo F-<strong>AAS</strong> được thể hiện cụ thể sau khi đo thông <strong>qua</strong> phần mềm kết nối<br />
giữa máy tính và máy <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử <strong>AAS</strong>.<br />
Áp dụng phần mềm Excel 2010 và Origin 8.0 để xử lý và kiểm tra <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu<br />
thực nghiệm, xây dựng <strong>phương</strong> trình hồi quy tuyến tính để tính định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> và <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>><br />
tương <strong>qua</strong>n, phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> sai (ANOVA <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chiều,...). Đánh <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c<br />
<s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> nặng bằng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> thống kê.<br />
2.8.1. Tính sai số.<br />
Sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> (error) là sự sai khác giữa <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị thực nghiệm thu được so với <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị<br />
mong muốn. Sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phép đo dẫn đến sự không chắc chắn của <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>.<br />
Các kết quả sau khi được xử lý bằng phần mềm Excel 2010 trên máy vi tính và<br />
biểu diễn dưới dạng: X = X t α . S<br />
X<br />
Trong đó: X là <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình của <strong>cá</strong>c lần xác định;<br />
t α là chuẩn student ứng với P = 0,95;<br />
S là độ lệch chuẩn của <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình và S<br />
X<br />
X<br />
hay S X<br />
=<br />
được xác định bằng biểu thức: S =<br />
X<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
S 2 mà S 2 là <strong>phương</strong> sai có <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị được tính theo biểu thức: S 2 =<br />
n<br />
n<br />
(<br />
X i<br />
i 1<br />
X )<br />
( n 1)<br />
S<br />
2<br />
n<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
24<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Do đó: S =<br />
X<br />
n<br />
2<br />
(<br />
X i<br />
X )<br />
i 1<br />
Với n là <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lần thí nghiệm.<br />
n(<br />
n<br />
1)<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
q<br />
- Độ chính xác của phép đo: t<br />
p,<br />
k.<br />
S<br />
X<br />
- Sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương đối của phép đo (q % : Relative error):<br />
%<br />
xi<br />
EA<br />
<br />
.100% .100% .100%<br />
X<br />
- Sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tuyệt đối của phép đo (E A : Absolute error): Là sự sai khác giữa <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị đo<br />
được (x i ) với <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị thật ( ) và được xác định theo công thức: E A = x i - <br />
2.8.2. <s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> kết quả bằng <strong>phương</strong> pháp phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> sai <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> yếu tố<br />
Bảng 2.4. Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Me theo yếu tố khảo sát<br />
Các mức độ của yếu tố khảo sát 1 2 … J … K<br />
1 X 1,1 X 2,1 … X j,1 … x k,1<br />
2 X 1,2 X 2,2 … X j,2 … x k,2<br />
3 X 1,3 X 2,3 … X j,3 … x k,3<br />
6 X 1,6 X 2,6 … X j,6 … x k,6<br />
… … … … … … …<br />
I X 1,i X 2,i … X j,i … X k,i<br />
… ... … … … … …<br />
N X 1,n X 2,n … X j,n … x k,n<br />
Tổng: xi<br />
Tj<br />
T 1 T 2 … T j … T k<br />
Giá trị trung bình 1<br />
x 2<br />
x … j<br />
x … x k<br />
* Đặt: N = n i<br />
; T = T j<br />
; SSE = SST – SSF. Tổng bình <strong>phương</strong> <strong>cá</strong>c độ lệch:<br />
k<br />
SST x<br />
j1<br />
2 j<br />
<br />
2<br />
T<br />
. Tổng bình <strong>phương</strong> độ lệch nhóm so với x :<br />
N<br />
k<br />
T<br />
j<br />
SSF <br />
n<br />
j1<br />
2<br />
j<br />
2<br />
T<br />
<br />
N<br />
Phép phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> sai dùng để so sánh <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình của nhiều tập<br />
hợp mẫu, từ đó <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> sự ảnh hưởng của yếu tố cơ bản (gây ra sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> hệ thống) lên<br />
<strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình.<br />
Nguồn sai<br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> (Source<br />
of<br />
variontion)<br />
Tổng<br />
bình<br />
<strong>phương</strong><br />
(SS)<br />
Bảng 2.5. Kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ANOVA 1 chiều<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Bậc tự do<br />
(Degree of<br />
freedom -<br />
df)<br />
Phương<br />
sai<br />
<strong>Bình</strong><br />
<strong>phương</strong><br />
trung bình<br />
(MS)<br />
F tính<br />
F lí thuyết<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
25<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Yếu tố<br />
(Betweeen<br />
Groups)<br />
Sai<br />
(Within<br />
Groups)<br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
Tổng cộng<br />
(Total)<br />
SSF 1<br />
SSE<br />
* Giả thiết thống kê:<br />
SST N 1<br />
k<br />
2<br />
A<br />
SSE<br />
MSF <br />
S k 1<br />
SSE<br />
MSE <br />
2<br />
N k S N k<br />
H 0 : Các <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình tương đương nhau.<br />
H 1 : Có ít nhất hai <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình khác nhau.<br />
* Giá trị thống kê: F TN =<br />
* Biện luận:<br />
MSF<br />
F <br />
MSE<br />
S<br />
TN<br />
2<br />
<br />
MSF<br />
F <br />
MSE<br />
F lt<br />
( p 0,05,<br />
k 1,<br />
N k)<br />
Nếu F tính < F lí thuyết tương ứng với mức ý nghĩa p = 0,05: Chấp nhận giả thiết H 0 hay<br />
<strong>cá</strong>c kết quả thí nghiệm như nhau, yếu tố khảo sát không ảnh hưởng đến kết quả thí<br />
nghiệm.<br />
Nếu F tính > F lí thuyết tương ứng với mức ý nghĩa p = 0,05: Chấp nhận giả thiết H 1 hay<br />
<strong>cá</strong>c kết quả thí nghiệm khác nhau, yếu tố khảo sát ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.<br />
Lưu ý: Để xác định xem x nào khác nhau thì phải tính độ lệch nhỏ nhất ( ).<br />
* Độ lệch nhỏ nhất ( )<br />
1<br />
t.<br />
STN<br />
. (t: p = 0,05, f = n-1)<br />
n<br />
* So sánh <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình và <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình với <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị tiêu chuẩn<br />
x <br />
- So sánh x và µ: t tính = . n . Với n là <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> thí nghiệm.<br />
S<br />
t lí thuyết tra bảng ở p = 0,05 và f = n-1<br />
+ Nếu t tính < t lí thuyết : x và µ như nhau (hay không khác nhau) với p > 0,05.<br />
+ Nếu t tính > t lí thuyết : x và µ khác nhau với p < 0,05.<br />
- So sánh x 1 và 2<br />
x :<br />
Giả sử độ lặp lại là như nhau:<br />
t tính =<br />
x x<br />
1 2 n1.<br />
S<br />
.<br />
n2<br />
n n<br />
1<br />
2<br />
S<br />
2 2 2<br />
1<br />
S2<br />
S<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
n 1 , n 2 là <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> thí nghiệm.<br />
t lí thuyết tra bảng ở p = 0,05 và f = n 1 + n 2 -2<br />
+ Nếu t tính < t lí thuyết : x 1 và x 2 như nhau (hay không khác nhau) với p > 0,05.<br />
+ Nếu t tính > t lí thuyết : x 1 và x 2 khác nhau với p < 0,05<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
26<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Nếu độ lặp lại khác nhau: áp dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> gần đúng<br />
t tính =<br />
x x<br />
1<br />
S<br />
n<br />
2<br />
1<br />
1<br />
2<br />
S<br />
<br />
n<br />
2<br />
2<br />
2<br />
f* =<br />
2 2<br />
S1<br />
S2<br />
2<br />
( )<br />
n1<br />
n2<br />
2<br />
2<br />
S1<br />
2 S2<br />
2<br />
( ) ( )<br />
n1<br />
n2<br />
<br />
n 1<br />
n 1<br />
t lí thuyết tra bảng ở p = 0,05 và f*. Từ đó so sánh và rút ra kết luận tương tự.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
1<br />
2<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
27<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Kích thước và khối lượng của cá Bống Cát<br />
Qua hai đợt lấy mẫu chúng tôi đã thu được 12 mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t, chiều dài và<br />
khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của <strong>cá</strong> ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> tại thời điểm khảo sát được thể hiện ở<br />
Bảng 3.1.<br />
Bảng 3.1. Kích thước và khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
Giá trị<br />
Chiều dài (cm)<br />
Cá bống cát<br />
Khối lượng (g)<br />
Minimum 7,9 5,4<br />
Maximum 9,8 9,2<br />
Trung bình 9,1 7,3<br />
3.2. Xây dựng đường chuẩn <strong>trong</strong> phép đo đồng, mangan và kẽm<br />
* Đường chuẩn xác định đồng<br />
Chuẩn bị <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dãy dung dịch chuẩn có nồng độ 0,05; 0,1; 0,2; 0,4; 0,8; 1 (mg/L).<br />
Dựa vào kết quả khảo sát <strong>cá</strong>c thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> máy đo xác định đồng ở điều kiện tối ưu ghi ở<br />
bảng 2.3, tiến hành đo độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn này. Kết quả được trình<br />
bày cụ thể bảng 3.2.<br />
Bảng 3.2. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ A vào nồng độ đồng<br />
Nồng độ Cu (mg/L) 0,05 0,1 0,2 0,4 0,8 1<br />
Độ hấp thụ (A) 0,0040 0,0010 0,0207 0,0442 0,0871 0,1055<br />
Từ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu ở bảng 3.2 xây dựng được <strong>phương</strong> trình đường chuẩn có dạng:<br />
A = 0,1077 C - 0,0005 với hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương <strong>qua</strong>n R = 0,9995. Trong đó, C (mg/L) là nồng độ<br />
đồng <strong>trong</strong> mẫu và A là độ hấp thụ. Đồ thị đường chuẩn được biểu diễn ở hình 3.2.<br />
Độ hấp thụ (A)<br />
0.12<br />
0.10<br />
0.08<br />
0.06<br />
0.04<br />
0.02<br />
0.00<br />
Cu<br />
y = 0.1077x - 0.0005<br />
R² = 0.999<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2<br />
Nồng độ (mg/L)<br />
Hình 3.1. Đường chuẩn xác định đồng <strong>trong</strong> mẫu <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
* Đường chuẩn xác định mangan<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
28<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Chuẩn bị <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dãy dung dịch chuẩn mangan có nồng độ 0,05; 0,1; 0,2; 0,4; 0,8; 1<br />
(mg/L). Dựa vào kết quả khảo sát <strong>cá</strong>c thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> máy đo xác định mangan ở điều kiện<br />
tối ưu ghi ở bảng 2.3, tiến hành đo độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn này. Kết quả<br />
được trình bày cụ thể ở phần phụ lục 2 và được trình bày ở bảng 3.3.<br />
Bảng 3.3 Sự phụ thuộc của độ hấp thụ A vào nồng độ mangan<br />
Nồng độ Mn (mg/L) 0,05 0,1 0,2 0,4 0,8 1<br />
Độ hấp thụ (A) 0,0081 0,0177 0,0209 0,0748 0,1481 0,1821<br />
Từ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu ở bảng 3.3 xây dựng được <strong>phương</strong> trình đường chuẩn có dạng:<br />
A = 0,1885C - 0,0048 với hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương <strong>qua</strong>n R = 0,9965. Trong đó, C (mg/L) là nồng độ<br />
mangan <strong>trong</strong> mẫu và A là độ hấp thụ. Đồ thị đường chuẩn được biểu diễn ở hình 3.3.<br />
Độ hấp thụ (A)<br />
0.20<br />
0.15<br />
0.10<br />
0.05<br />
Hình 3.2. Đường chuẩn xác định mangan <strong>trong</strong> mẫu <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
* Đường chuẩn xác định kẽm<br />
Chuẩn bị <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dãy dung dịch chuẩn có nồng độ 0,05; 0,1; 0,2; 0,4; 0,6; 0,8; 1<br />
(mg/L). Dựa vào kết quả khảo sát <strong>cá</strong>c thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> máy đo xác định kẽm ở điều kiện tối ưu<br />
ghi ở bảng 2.3, tiến hành đo độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn này. Kết quả được<br />
trình bày cụ thể bảng 3.4.<br />
Mn<br />
y = 0.1885x - 0.0048<br />
R² = 0.993<br />
0.00<br />
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2<br />
Nồng độ (mg/L)<br />
Bảng 3.4. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ A vào nồng độ kẽm<br />
Nồng độ Zn (mg/L) 0,05 0,1 0,2 0,4 0,6 0,8 1<br />
Độ hấp thụ (A) 0,0245 0,0464 0,0925 0,1831 0,2607 0,3253 0,4016<br />
Từ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu ở bảng 3.4 xây dựng được <strong>phương</strong> trình đường chuẩn có dạng:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
A = 0,3969 C + 0,012 với hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương <strong>qua</strong>n R = 0,9983. Trong đó, C (mg/L) là nồng độ<br />
kẽm <strong>trong</strong> mẫu và A là độ hấp thụ. Đồ thị đường chuẩn được biểu diễn ở hình 3.5.<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
29<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Hình 3.3. Đường chuẩn xác định kẽm <strong>trong</strong> mẫu <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
Nồng độ của đồng, mangan và kẽm có sự tương <strong>qua</strong>n tuyến tính tốt, <strong>trong</strong><br />
khoảng nồng độ 0,01 ÷ 1 ppm.<br />
3.3. Khảo sát giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của các phép đo<br />
Để xác định giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (LOQ) và độ nhạy<br />
của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong>, tôi áp dụng quy tắc 3σ. Theo quy tắc này LOD được tính như sau:<br />
y = y b +3σ b hay y = y b + 3S b<br />
Trong đó, y là LOD hoặc tín hiệu ứng với LOD (biết tín hiệu y sẽ tính được LOD<br />
từ <strong>phương</strong> trình đường chuẩn hồi quy tuyến tính y = a + b.C → LOD = (y – a)/b); y b là<br />
nồng độ hoặc tín hiệu mẫu trắng. σ b hoặc S b là độ lệch chuẩn của nồng độ hoặc tín hiệu<br />
mẫu trắng; y b hoặc S b được xác định như sau: tiến hành thí nghiệm để thiết lập <strong>phương</strong><br />
trình đường chuẩn y = a + bC. Từ đó xác định y b hoặc S b bằng <strong>cá</strong>ch chấp nhận y b (tín<br />
hiệu mẫu trắng) là <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị của y khi C = 0 → y = a (đoạn cắt trên trục tung của đường<br />
chuẩn hồi quy tuyến tính) và S b = S y (độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn)<br />
theo công thức:<br />
S<br />
b<br />
S<br />
y<br />
<br />
n<br />
<br />
i1<br />
(y<br />
i<br />
<br />
Y i<br />
n 1<br />
)<br />
2<br />
Ở đây, y i là <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị thực nghiệm của y và Y i là <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị tính từ <strong>phương</strong> trình<br />
đường chuẩn của y.<br />
Sau đó tính tín hiệu ứng với LOD theo (2.4): y = y b +3σ b = y b + 3S b = a + 3S y .<br />
Thay y vào <strong>phương</strong> trình đường chuẩn và biến đổi ta sẽ được công thức tính LOD:<br />
LOD = 3S y /b.<br />
Độ hấp thụ (A)<br />
0.45<br />
0.40<br />
0.35<br />
0.30<br />
0.25<br />
0.20<br />
0.15<br />
0.10<br />
0.05<br />
0.00<br />
Zn<br />
Ở đây, b là độ dốc của đường chuẩn hồi quy tuyến tính, là độ nhạy của <strong>phương</strong><br />
<strong>pháp</strong> và được tính theo công thức: b = A/ C.<br />
y = 0.3969x + 0.012<br />
R² = 0.9967<br />
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1<br />
Nồng độ (mg/L)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
30<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> LOQ (Limit of <strong>qua</strong>ntitation) là tín hiệu hay nồng độ thấp nhất<br />
trên <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn tin cậy và thường được chấp nhận: LOQ = 10S y /b ≈ 3,3 LOD.<br />
Bảng 3.5. Các <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị a, b, S y , LOD, LOQ tính từ <strong>phương</strong> trình chuẩn A = b.C + a<br />
Me a b S y R LOD (mg/L) LOQ (mg/L)<br />
Cu - 0,0005 0,1077 0,001 0,9995 0,028 0,092<br />
Mn - 0,0048 0,1885 0,0002 0,9965 0,032 0,100<br />
Zn 0,012 0,3969 0,009 0,9983 0,068 0,227<br />
Từ bảng 3.5 ta thấy, giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (LOQ) của<br />
phép đo <strong>AAS</strong> <strong>trong</strong> phép xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn đã được xác định. Cụ thể<br />
LOD xác định Cu là 0,028 mg/L, Mn là 0,032 mg/L và Zn là 0,068 mg/L; LOQ xác<br />
định Cu, Mn và Zn lần lượt là; 0,092 mg/L; 0,1 mg/L và 0,227 mg/L.<br />
3.4. Xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> lượng đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> cá bống cát<br />
Kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn <strong>trong</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t thuộc 6 xã ở <strong>khu</strong><br />
vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong>, <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong>, <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> sau 2 đợt với 12 mẫu được<br />
ghi ở bảng 3.6.<br />
Bảng 3.6. Kết quả xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
Vị trí lấy<br />
mẫu<br />
Hàm lượng <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> (mg/kg)<br />
Cu Mn Zn<br />
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2<br />
CB-VT -1 1,02 0,78 2,52 1,32 6,75 5,45<br />
CB-VT -2 0,53 0,47 2,87 1,94 6,71 7,25<br />
CB-VT -3 0,54 0,61 4,33 3,65 9,46 8,63<br />
CB-VT -4 0,29
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
Bảng 3.7. Kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
Me<br />
Số lượng<br />
mẫu<br />
Khoảng giá trị<br />
(mg/kg)<br />
Hàm lượng trung<br />
bình (mg/kg)<br />
Độ lệch<br />
chuẩn (S)<br />
RSD (%)<br />
Cu 12 0,29 1,58 0,69 0,34 59,18<br />
Mn 12 1,32 4,56 3,01 0,80 26,63<br />
Zn 12 5,45 10,06 7,38 1,35 18,23<br />
Qua bảng 3.7 cho thấy:<br />
- Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của đồng có <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c mẫu <strong>cá</strong> dao động <strong>trong</strong> khoảng 0,29 1,58 mg/kg<br />
- Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của mangan có <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c mẫu <strong>cá</strong> dao động <strong>trong</strong> khoảng 1,32 4,56 mg/kg<br />
- Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của kẽm có <strong>trong</strong> <strong>cá</strong>c mẫu <strong>cá</strong> dao động <strong>trong</strong> khoảng 5,45 10,06 mg/kg<br />
Kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn được biểu diễn dưới dạng biểu đồ.<br />
Hình 3.4. Kết quả xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn <strong>trong</strong> <strong>cá</strong> Bống Cát ở <strong>khu</strong> vực<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
<strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong>.<br />
Từ kết quả trên cho thấy <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm trung bình <strong>trong</strong> <strong>cá</strong><br />
<strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t là: 0,69 mg/kg tươi đối với Cu; 3,01 mg/kg tươi đối với Mn; 7,38 mg/kg tươi<br />
đối với Zn, giảm dần theo thứ tự Zn > Mn > Cu và nằm <strong>trong</strong> phạm vi <strong>cá</strong>c tiêu chuẩn<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
32<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
cho phép an toàn thực phẩm của Bộ Y Tế - 46/BYT 2007. Kết quả này là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
những cơ sở khoa học cho thấy, <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> có khả<br />
năng bổ sung <strong>cá</strong>c nguyên tố vi <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>, đặc biệt là <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c chất đồng, mangan và kẽm.<br />
3.5. Đánh giá <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> lượng đồng, Mangan và kẽm <strong>trong</strong> cá bống cát<br />
3.5.1. Đánh giá <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> lượng đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> cá bống cát tại thời điểm<br />
khảo sát<br />
Để <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm theo vị trí và thời gian lấy mẫu tôi<br />
áp dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> thống kê và xử lý <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm ở<br />
bảng 3.6 để biểu diễn dưới dạng biểu đồ <strong>qua</strong> hình 3.6.<br />
Hàm lượng Cu, Mn, Zn tung<br />
bình (mg/kg)<br />
10<br />
Hình 3.5. Kết quả <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> trung bình của Cu, Mn và Zn <strong>trong</strong> 12 mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
ở 6 vị trí <strong>qua</strong> 2 đợt lấy mẫu<br />
Dùng Data Microsoft Excel Analysis <strong>trong</strong> 2010, áp dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> Anova 1<br />
chiều <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> sự khác nhau về <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> giữa hai đợt lấy mẫu, thu được <strong>cá</strong>c<br />
kết quả ở bảng 3.10.<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
6.1<br />
1.92<br />
0.9<br />
6.98<br />
2.405<br />
9.045<br />
3.99<br />
0.5 0.582<br />
6.455<br />
Bảng 3.8. Kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> ANOVA 1 chiều của đồng, mangan và kẽm<br />
Kim <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> Min Max F tính P F bảng (Fcrit )<br />
Cu 0,29 1,58 0,320511 0,583781 4,964603<br />
Mn 1,32 4,56 0,34521 0,127162 4,964603<br />
Zn 5,45 10,06 0,044991 0,836282 4,964603<br />
Từ bảng 3.8 ta thấy, P > 0,05 và F tính < F bảng thì không có sự sai khác và không có<br />
ý nghĩa về sai khác. Hay nói <strong>cá</strong>ch khác <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> mẫu <strong>cá</strong><br />
<strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t ở hai đợt lấy mẫu không khác nhau về mặt thống kê. Sự không khác nhau ở<br />
2.73<br />
0.29<br />
9.12<br />
3.82<br />
1.1<br />
1 2 3 4 5 6<br />
Vị trí lấy mẫu<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
6.6<br />
3.158<br />
0.43<br />
Cu<br />
Mn<br />
Zn<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
33<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
trên có thể giải thích do thời gian lấy mẫu gần nhau nên kích thước và khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t thay đổi không đáng kể.<br />
3.5.2. Đánh giá <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> lượng đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> cá bống cát so với tiêu<br />
chuẩn của Việt Nam<br />
Kết quả so sánh <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t so với quy định<br />
giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học <strong>trong</strong> thực phẩm, cụ thể: Theo quyết định<br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 46/2007/QĐ-BYT của bộ trưởng Bộ Y tế [15] thể hiện ở Bảng 3.9.<br />
Me<br />
Cu<br />
Bảng 3.9. Kết quả so sánh <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn với tiêu chuẩn Việt Nam<br />
Vị trí lấy<br />
mẫu<br />
Hàm<br />
lượng<br />
TB<br />
(mg/kg)<br />
TC cho<br />
phép<br />
(mg/kg)<br />
[7]<br />
Phương<br />
sai<br />
(S 2 )<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
(S)<br />
t tính<br />
t lý thuyết<br />
0,69 ≤ 30 0,115 0,339 259,38 2,262 (0,05;9)<br />
Sông Kiến<br />
Mn 3,01 - 0,638 0,799 - 2,201 (0,05;11)<br />
<strong>Giang</strong><br />
Zn 7,38 ≤ 100 1,812 1,346 228,22 2,201 (0,05;11)<br />
Qua bảng 3.9 cho thấy, đối với <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> Cu và Zn <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị t tính đều lớn<br />
hơn t lý thuyết . Điều đó cho thấy <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu và Zn <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t ở <strong>khu</strong> vực<br />
<strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong> <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> phù hợp với tiêu chuẩn cho<br />
phép với p > 0,05 về mặt thống kê. Cụ thể <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cho Cu, Mn và Zn là 0,69 mg/kg<br />
tươi đối với Cu; 3,01 mg/kg tươi đối với Mn; 7,38 mg/kg tươi đối với Zn <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong><br />
<strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t, <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trên đều nằm <strong>trong</strong> phạm vi cho phép của tiêu chuẩn<br />
Việt Nam. Điều này cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t tại vùng khảo sát đảm<br />
bảo an toàn thực phẩm. Riêng với Mn thì chưa có <strong>trong</strong> quy định giới hạn tối đa ô<br />
nhiễm sinh học và hoá học <strong>trong</strong> thực phẩm, ban hành kèm theo quyết định <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
46/2007/QĐ-BYT của Bộ trưởng BYT 19/12/2007 nên không tính được <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị t tính.<br />
Tuy nhiên so với WHO [16] <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị trung bình cho phép Mn <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong>, gia cầm, <strong>cá</strong> và<br />
trứng nằm <strong>trong</strong> khoảng 0,10 – 3,99 mg/kg thì <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị Mn <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t ở trên<br />
đều nằm <strong>trong</strong> phạm vi cho phép.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
(p;f)<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
34<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
1. Kết luận<br />
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Xây dựng đường chuẩn, khảo sát giới hạn phát hiện và giới hạn định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
đối với <strong>cá</strong>c phép đo đồng, manggan và kẽm cũng như khảo sát sơ bộ <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của<br />
chúng <strong>trong</strong> mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t cần phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>. Kết quả cho thấy: Phương <strong>pháp</strong> đạt giới hạn<br />
phát hiện thấp LOD xác định Cu là 0,028 mg/L, Mn là 0,032 mg/L và Zn là 0,068 mg/L.<br />
2. Áp dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>qua</strong>ng phổ hấp thụ nguyên tử để xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> 12 mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> <strong>huyện</strong><br />
<strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong> <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong>. Kết quả thu được, <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> trung bình (mg/kg) của<br />
<strong>cá</strong>c nguyên tố <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong> <strong>tỉnh</strong><br />
<strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> là: : 0,69 mg/kg tươi đối với Cu; 3,01 mg/kg tươi đối với Mn; 7,38 mg/kg<br />
tươi đối với Zn. Với <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> này thì đây là <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> thực phẩm tốt có khả năng cung cấp<br />
<strong>cá</strong>c vi <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng, mangan và kẽm.<br />
3. Đã so sánh <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của đồng, mangan và kẽm <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t với<br />
quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học <strong>trong</strong> thực phẩm do Bộ Y tế ban<br />
hành và WHO. Cụ thể, <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> trung bình của đồng và kẽm ở <strong>cá</strong>c đợt khảo sát đều<br />
nằm <strong>trong</strong> phạm vi cho phép và đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm của tiêu chuẩn<br />
Việt Nam. Riêng đối với mangan thì nằm <strong>trong</strong> khoảng cho phép của WHO. Điều này<br />
cho thấy việc tiêu thụ <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t tại vùng khảo sát đảm bảo an toàn thực phẩm.<br />
2. Kiến nghị<br />
Với thời gian và điều kiện tài chính có hạn nên em chỉ tiến hành phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của 3 <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> là Cu, Mn và Zn của 2 đợt lấy mẫu <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong><br />
<strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong> <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> bằng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>AAS</strong>. Các kết quả<br />
trên chỉ là bước đầu tại vị trí và thời gian khảo sát, nên chưa <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> được <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>cá</strong>ch<br />
đầy đủ và toàn diện. Vậy em xin đưa ra <strong>cá</strong>c kiến nghị như sau:<br />
- Cần mở rộng nghiên cứu với thời gian, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> mẫu và phạm vi lớn <strong>cá</strong> <strong>bống</strong><br />
<strong>cá</strong>t ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong> <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong> để có kết quả<br />
chính xác và <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> khả <strong>qua</strong>n hơn.<br />
- Ngoài việc xác định <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn cần xác định thêm <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
của <strong>cá</strong>c <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> nặng khác như Cd, Pb, Cr, Ni, Hg,... và thực hiện phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> những <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> nặng này trên <strong>cá</strong>c loài <strong>cá</strong> khác để có kết luận tổng <strong>qua</strong>n và<br />
chính xác hơn về chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thủy sản ở <strong>khu</strong> vực này.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
35<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Võ Thị Liên (2011). Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t<br />
(<strong>Glossogobius</strong> <strong>giuris</strong> Hamilton 1882) tại <strong>khu</strong> du lịch sinh thái hồ Phú <strong>Ninh</strong> <strong>Quảng</strong> Nam.<br />
Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 1, tr.40-48<br />
[2]. Đào Phương Diệp, Đỗ Văn Huê (2007), Giáo trình hóa học phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>-Các <strong>phương</strong><br />
<strong>pháp</strong> định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> hóa học, NXB ĐH sư phạm.<br />
[3]. Trần Thị Thanh Hiền (2004), Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thủy sản, Đại học<br />
Cần Thơ.<br />
[4]. Phạm Luận (2006), Phương <strong>pháp</strong> phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> phổ nguyên tử, Nhà xuất bản Đại<br />
học Quốc gia, Hà Nội.<br />
[5]. Lê Thị Mùi (2008), “Sự <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> tụ Chì và Đồng <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> loài nhuyễn thể hai<br />
mảnh vỏ vùng ven biển Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà<br />
Nẵng, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 4(27), tr.49-54.<br />
[6]. Nguyễn Thị Thu Nga (2007), Giáo trình hóa học phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> - Hướng dẫn thực<br />
hành, NXB ĐH sư phạm.<br />
[7]. Hồ Viết Quý (2011), Cơ sở hóa học phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> hiện đại tập 4- Các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />
vật lí, toán học thống kê ứng dụng <strong>trong</strong> hóa học hiện đại, NXB ĐHSP.<br />
[8]. Nguyễn Mậu Thành (2016). Xác định, <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chì và đồng <strong>trong</strong><br />
<strong>trong</strong> nghêu ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> Gianh bằng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> F-<strong>AAS</strong>, Tạp chí Hóa học và<br />
Ứng dụng, Hội Hóa học Việt Nam, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 4(36), tr.1-5.<br />
[9]. Nguyễn Mậu Thành, Nguyễn Đình Luyện (2017). <s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> lóc (Channa maculata) nuôi ở <strong>khu</strong> vực xã Ngư Thủy Bắc,<br />
<strong>huyện</strong> Lệ Thủy, <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong>. Tạp chí Hóa học, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 3e12 55, tr 85-89.<br />
[10]. Nguyễn Mậu Thành, Trần Đức Sỹ, Nguyễn Thị Hoàn (2015), “<s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> và <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> sắt <strong>trong</strong> hàu ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> Nhật Lệ, thị trấn Quán Hàu - <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong>”,<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, ĐHSP Huế,1(33), tr.111-117.<br />
[11]. Ngô Văn Tứ, Nguyễn Kim Quốc Việt (2009), “Phương <strong>pháp</strong> von-ampe hoà tan<br />
anot xác định Pb II , Cd II , Zn II <strong>trong</strong> Vẹm xanh ở đầm Lăng Cô - Thừa Thiên Huế”. Tạp<br />
chí Khoa học, Đại học Huế, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 50, tr.155-163.<br />
[12]. Nguyễn Trọng Uyên (2003), Hóa học vô cơ, NXB Đại học Sư phạm.<br />
[13]. Sổ Tay Hóa Học Sơ Cấp Hóa Học Thế Kỉ XX- G.s.J.Rout Người dịch - Nguyễn<br />
Đức Cường, Nguyễn Văn Tình, Lê Văn Ngọc, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật - Hà Nội.<br />
[14]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), TCVN 7265-2009, “Quy phạm<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
thực hành đối với thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản”, Hà Nội.<br />
[15]. Bộ Y Tế (2007). Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học <strong>trong</strong><br />
thực phẩm. Ban hành kèm theo quyết định <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 46/2007/QĐ-BYT của Bộ trưởng BYT<br />
[16]. http://www.who.int/water_sanitation_health/dwq/chemicals/manganese.pdf<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
36<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI<br />
“<s<strong>trong</strong>>Phân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>đánh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> kẽm <strong>trong</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t (<strong>Glossogobius</strong> <strong>giuris</strong><br />
Hamilton, 1882) ở <strong>khu</strong> vực <strong>sông</strong> <strong>Kiến</strong> <strong>Giang</strong> <strong>huyện</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Ninh</strong> <strong>tỉnh</strong> <strong>Quảng</strong> <strong>Bình</strong>” Tạp<br />
chí Hóa học và ứng dụng (Giấy nhận đăng)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
37<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh <strong>Bình</strong> Định<br />
PHỤ LỤC<br />
Số liệu gốc kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> Cu, Mn và Zn <strong>trong</strong> <strong>thịt</strong> <strong>cá</strong> <strong>bống</strong> <strong>cá</strong>t.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
38<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial