Nghiên cứu quá trình xử lý 2,4,6-trinitro toluen (TNT) trong nước thải bằng sắt kim loại kết hợp muối amoni pesunfat
https://app.box.com/s/n6gw9d33aw9y81qzr3ufx30kk5os9jep
https://app.box.com/s/n6gw9d33aw9y81qzr3ufx30kk5os9jep
- No tags were found...
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Khóa luận tốt nghiệp<br />
Chuyên ngành: Hóa học Phân tích<br />
+ Giai đoạn 2 là giai đoạn hoạt hóa <strong>pesunfat</strong> của Fe 2+ tạo thành gốc tự do<br />
sunfat SO * 4 -<br />
Fe 2+ + S 2 O 2- 8 → Fe 3+ + SO 2- *-<br />
4 + SO 4<br />
Khi cho hệ Fe 0 <strong>kết</strong> <strong>hợp</strong> với S 2 O 2- 8 tương tác với <strong>hợp</strong> chất nitro thơm như TNR,<br />
khi đó gốc tự do SO *- 4 là một chất oxi hóa mạnh sẽ tương tác với vòng thơm,<br />
khoáng hóa TNR thành các <strong>hợp</strong> chất vô cơ như CO 2 và H 2 O, N 2 . Quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> được<br />
mô tả <strong>bằng</strong> sơ đồ sau:<br />
TNR + SO * 4 - → CO 2 + H 2 O + N 2<br />
Chất hữu cơ sẽ bị phá hủy bởi gốc SO * 4 - theo phương <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> trên. Vậy có thể<br />
ứng dụng hệ thống Fe <strong>kim</strong> <strong>loại</strong> <strong>kết</strong> <strong>hợp</strong> với <strong>muối</strong> (NH 4 ) 2 S 2 O 8 vào <s<strong>trong</strong>>xử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lý</s<strong>trong</strong>> các chất<br />
hữu cơ độc hại khó phân hủy như NB, <s<strong>trong</strong>>TNT</s<strong>trong</strong>>, TNR. Với hiệu suất <s<strong>trong</strong>>xử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lý</s<strong>trong</strong>> khá cao.<br />
1.4. SƠ LƢỢC VỀ PHƢƠNG PHÁP CỰC PHỔ [1]<br />
1.4.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp<br />
Nhóm các phương pháp phân tích cực phổ là những phương pháp quan trọng<br />
nhất <strong>trong</strong> số các phương pháp phân tích điện hóa hiện đại. Các phương pháp này<br />
đều dựa trên <s<strong>trong</strong>>lý</s<strong>trong</strong>> thuyết về <s<strong>trong</strong>>quá</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> điện cực, phụ thuộc chủ yếu vào việc đưa chất<br />
điện hoạt từ <strong>trong</strong> lòng dung dịch đến bề mặt điện cực làm việc và ghi đường von –<br />
ampe (đường biểu diễn sự phụ thuộc cường độ dòng Faraday vào giá trị thế của<br />
điện cực làm việc so với điện cực so sánh).<br />
Hoàng Thị Thu Hường Trang 16