XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LYSINE, METHIONINE VÀ THREONINE TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
https://app.box.com/s/st9el5erq28ags5hscdtrmow7fj2uzs7
https://app.box.com/s/st9el5erq28ags5hscdtrmow7fj2uzs7
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
2.5.2 Phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng [6]<br />
Nguyên tắc của phương pháp này cũng dựa trên nguyên tắc của phương<br />
pháp sắc ký giấy, nghĩa là cũng dựa trên sự phân bố của chất phân tích giữa<br />
hai pha. Tuy nhiên, chất hấp phụ pha động được trán trên một phiến kính hoặc<br />
nhôm tạo thành một lớp mỏng và pha động là một dung môi thích hợp. Dung<br />
môi di chuyển kéo theo sự dịch chuyển của các chất trong mẫu phân tích. Các<br />
chất hấp phụ thường là silica gel, alumium oxide, sephadex,... được kết hợp<br />
với thạch cao dán vào miếng kính.<br />
Phương pháp sắc ký bản mỏng nhuộm màu với ninhydrin có thể dùng<br />
định tính, bán định lượng đồng thời một số loại amino acid từ dịch thủy phân<br />
protein. phương pháp này thường được sử dụng trong kiểm nghiệm thực<br />
phẩm, sinh hóa trước đây. Để tăng độ phân giải cho các amino acid người ta<br />
phải dùng sắc ký hai chiều với hệ 2 dung môi thích hợp. Trong phương pháp<br />
sắc ký bản mỏng có ba hệ dung môi thường được sử dụng là phenol/nước,<br />
collidine, butanol/acid acetic/nước. Tùy theo hệ dung môi và tỉ lệ của hệ dung<br />
môi mà các amino acid có thứ tự và giá trị R f khác nhau.<br />
2.5.3 Phƣơng pháp sắc ký khí [7]<br />
Vì các amino acid là những chất khó bay hơi, nên với phương pháp sắc<br />
ký khí trước tiên ta phải tạo dẫn xuất dễ bay hơi cho các amino acid bằng cách<br />
ứng dụng chương trình nhiệt độ trong quá trình sắc ký, thường là để tạo thành<br />
dẫn xuất N-acetyl-amine. Đầu tiên, ta cho amino acid tự do (sau quá trình thủy<br />
phân protein) tác dụng với cồn amylic và HBr khan. Sau đó, cho hỗn hợp này<br />
tác dụng với anhydrid acetic. Cột thường dùng trong sắc ký khí là Chromosorb<br />
W (60-80 mesh) có một lớp polyethylenglycol 1 % (carbowax 1564 hoặc<br />
6000). Chương trình nhiệt giữa 125 ◦ C và 155 ◦ C, tốc độ dòng 60-240 mL/phút.<br />
Tuy nhiên, phương pháp này không được ứng dụng rộng rãi vì khả năng tách<br />
rất kém và cũng khá lỗi thời.<br />
2.5.4 Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (<strong>HPLC</strong>)<br />
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (<strong>HPLC</strong>) là phương pháp phổ biến nhất hiện<br />
nay và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực phân tích, nghiên cứu khoa học và<br />
công nghệ trong đó có phân tích amino acid. Nhiều công trình phân tích amino<br />
acid dựa trên phương pháp này đã được công bố và nó đã trở thành tiêu chuẩn<br />
để phân tích amino acid. Vì phương pháp này có độ nhạy cao, hiệu suất tách<br />
cao và ít tốn thời gian cũng như lượng mẫu cần rất ít. Trong khoảng 15 năm<br />
trở lại đây thì kỹ thuật này là kỹ thuật được ứng dụng rỗng rãi nhất và chiếm<br />
gần 70% các công trình nghiên cứu và ứng dụng về sắc ký.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
17<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial