22.03.2019 Views

Nghiên cứu phương pháp xác định hàm lượng IgG trong sữa và các sản phẩm sữa bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (2018)

https://app.box.com/s/bcew06rwcomi1wf8nopgpvgm428ap527

https://app.box.com/s/bcew06rwcomi1wf8nopgpvgm428ap527

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

1.2. Các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>IgG</s<strong>trong</strong>><br />

Có nhiều <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nồng độ của <s<strong>trong</strong>>IgG</s<strong>trong</strong>> phù hợp với từng khoảng nồng độ<br />

<strong>và</strong> nền mẫu khác nhau. Nồng độ <s<strong>trong</strong>>IgG</s<strong>trong</strong>> có thể được <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> một <strong>các</strong>h đơn giản <strong>bằng</strong> đo quang<br />

[3]. Các phép đo như vậy thường được áp dụng đối với nồng độ chuẩn tinh khiết tuân theo<br />

<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> luật Lamber - Beer. Hai nhóm <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> cơ bản để phân tích <s<strong>trong</strong>>IgG</s<strong>trong</strong>> dựa trên tách<br />

hoặc miễn dịch.<br />

1.2.1. Kỹ thuật phân tích dựa <strong>và</strong>o tương tác miễn dịch<br />

Các kỹ thuật này dựa trên sự tương tác giữa kháng nguyên <strong>và</strong> kháng thể (hoặc protein<br />

gắn kết). Các nhóm <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này có ưu điểm lã dễ phát hiện sự thay đổi cấu trúc của<br />

protein (bao gồm cả <s<strong>trong</strong>>IgG</s<strong>trong</strong>>) <strong>và</strong> có thể phát hiện <strong>các</strong> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> làm giả.<br />

1.2.1.1. Miễn dịch khuếch tán (Radial imminodifusion, RID)<br />

Miễn dịch khuếch tán là kỹ thuật được Mancini sử dụng <strong>và</strong> mô tả đầu tiên [26]. Kỹ thuật<br />

này sử dụng một kháng huyết thanh được hòa tan <strong>và</strong>o thạch đun <strong>lỏng</strong>, <strong>và</strong> hỗn hợp thạchkháng<br />

huyết thanh được đổ rải đều lên một phiến kính đặt trên mặt phẳng ngang. Sau khi<br />

thạch đông, người ta đục <strong>các</strong> lỗ tròn trên thạch <strong>và</strong> cho huyết thanh cần đo hoặc huyết thanh<br />

chứng <strong>và</strong>o. Kháng nguyên, mà <strong>trong</strong> trường hợp này là immunoglobulin G, sẽ khuếch tán<br />

theo hướng ly tâm từ <strong>các</strong> lỗ ra vùng thạch có chứa kháng huyết thanh xung quanh. Bởi vì<br />

nồng độ kháng thể (kháng huyết thanh <strong>trong</strong> thạch) cố <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nên khi kháng nguyên <strong>trong</strong> lỗ<br />

khuếch tán thì nồng độ giảm dần cho đến khi có tỉ lệ thích hợp với nồng độ kháng thể <strong>trong</strong><br />

thạch thì một vòng tủa sẽ hình thành. Đối với mỗi mẻ người ta làm ba lỗ chứa kháng nguyên<br />

với nồng độ biết trước để vẽ thành đường chuẩn [5].<br />

Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của RID là khoảng từ 50 mg/ml – 150 mg/ml [9]. Do đó <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này không phù hợp để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>IgG</s<strong>trong</strong>> có <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thấp <strong>trong</strong> <strong>sữa</strong>.<br />

1.2.1.2. Phản ứng miễn dịch Elisa<br />

Nguyên tắc: Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay- xét nghiệm<br />

hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme) có rất nhiều dạng mà đặc điểm chung là đều dựa<br />

trên sự kết hợp đặc <strong>hiệu</strong> giữa kháng nguyên <strong>và</strong> kháng thể, <strong>trong</strong> đó kháng thể được gắn với<br />

một enzyme. Khi cho thêm cơ chất thích hợp (thường là nitrophenol phosphate) <strong>và</strong>o phản<br />

- 5 -

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!