Nghiên cứu phương pháp xác định hàm lượng IgG trong sữa và các sản phẩm sữa bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (2018)
https://app.box.com/s/bcew06rwcomi1wf8nopgpvgm428ap527
https://app.box.com/s/bcew06rwcomi1wf8nopgpvgm428ap527
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Diện tích pic (µV.sec)<br />
3.1.1.4. Khảo sát thể tích rửa giải<br />
Dù đã có pH =2,5 để phá hủy liên kết nhưng cần phải khảo sát thể tích tối ưu để rửa giải<br />
<s<strong>trong</strong>>IgG</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> quá trình phân tích<br />
13200000<br />
13100000<br />
13086194.91<br />
13065858.12<br />
13000000<br />
12967885.39<br />
12900000<br />
12898874.84<br />
12800000<br />
5ml 6ml 7ml 8ml<br />
Thể tích rửa<br />
Hình 3.5. Khảo sát thể tích rửa<br />
Nhận xét: Dù diện tích pic thay đổi không đáng kể, nhưng V = 7ml cho diện tích lớn<br />
nhất. Để tích kiệm thời gian thì thể tích rửa giải được giảm xuống, nhưng do tốc độ dòng<br />
là 0,5 ml/phút, <strong>và</strong> để đưa cột về pH thấp thì lại cần có thời gian thích hợp nên V = 7 ml là<br />
điều kiện tối ưu nhất.<br />
3.1.2. Khảo sát điều kiện xử lý mẫu.<br />
3.1.2.1. Quy trình xử lý mẫu dự kiến.<br />
Cân chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> khoảng 2 g bột <strong>sữa</strong><br />
cho <strong>và</strong>o ống ly tâm 50ml<br />
Thêm dung dich NaCl 0,15M vừa<br />
đủ 10 g<br />
- 25 -