08.07.2020 Views

BÀI GIẢNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG (BẬC ĐẠI HỌC, NGÀNH KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG) (CHỈNH SỬA LẦN 1)

https://app.box.com/s/lvxwd3dj0jcosi2qt9yxgdujszxv6tfk

https://app.box.com/s/lvxwd3dj0jcosi2qt9yxgdujszxv6tfk

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

một số vật liệu như bảng 1.1.

Hình 1.1. Bình khối lượng riêng sử dụng xác định cho vật liệu xi măng

Khối lượng riêng có tầm quan trọng đặc biệt trong sản xuất, định lượng, và

phán đoán một số tính chất của vật liệu.

1.2.2. Khối lượng thể tích

Khối lượng thể tích

3

ρ ( )

v

g/cm là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở

trạng thái tự nhiên. Khi khối lượng của mẫu thử ký hiệu là m( g ), thể tích tự nhiên của

mẫu thử vật liệu đó là

0

v

m

=

V

3

ρ , ( )

0

3

V ( )

cm thì:

g/cm ( I.2 )

Thực nghiệm xác định khối lượng thể tích bằng cách trực tiếp thông qua cân

khối lượng và đong thể tích tự nhiên hoặc bằng cách thế chỗ trong pha lỏng. Ví dụ

khối lượng thể tích của một số vật liệu như bảng 1.2.

Bảng 1.2. Khối lượng thể tích của một số vật liệu

STT Tên vật liệu v

- 3 -

3

ρ , ( g/cm )

1 Tấm cách nhiệt xi măng amiăng 0,5

2 Vật liệu gỗ thông và gỗ tùng 0,55

3 Gạch nhẹ khí chưng áp (AAC) 0,4 ÷ 0,8

4 Xi măng pooc lăng loại PC 1,1 ÷ 1,6

5 Gạch đặc đất sét nung 1,6 ÷ 1,9

6 Vữa trát xi măng 1,8

7 Bê tông nặng 2,4

8 Đá granit thiên nhiên 2,67

Đối với cùng một loại vật liệu thì khối lượng thể tích còn phụ thuộc vào độ ẩm,

như ở trạng thái ẩm là bão hòa nước và trạng thái khô.

Nên khối lượng thể tích được xác định ở trạng thái khô tức khi độ ẩm của vật

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!