BÀI GIẢNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG (BẬC ĐẠI HỌC, NGÀNH KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG) (CHỈNH SỬA LẦN 1)
https://app.box.com/s/lvxwd3dj0jcosi2qt9yxgdujszxv6tfk
https://app.box.com/s/lvxwd3dj0jcosi2qt9yxgdujszxv6tfk
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
STT
Bảng 1.10. Bảng hệ số phẩm chất của một số vật liệu
Tên vật liệu
Cường độ tiêu
chuẩn quy định
của vật liệu,
R
TC
Khối lượng thể tích
tiêu chuẩn quy định
của vật liệu,
ρ
v.TC
Hệ số
phẩm
chất, k
pc
2
2
( daN cm )
- ( daN cm )
1 Gạch 100 1,8 56
2 Bê tông nhẹ 100 0,8 125
3 Bê tông nặng 400 2,4 167
4 Bê tông cường độ cao 550 2,45 225
5 Thép 2600 7,85 331
6 Thép cường độ cao 10000 7,85 1274
7 Hợp kim nhôm 4700 2,7 1741
8 Gỗ 1000 0,5 2000
9 Chất dẻo thủy tinh 4500 2 2250
1.4.8. Hệ số mềm
Hệ số mềm của vật liệu được xác định bằng tỉ số giữa cường độ nén hoặc độ
nén dập ở trạng thái bão hòa nước ( R
n.BH
) và trạng thái khô (
n.kh
)
R
R .
n.BH
k
m
= ( I.40 )
R
n.kh
Dựa vào hệ số mềm có thể nhận định khả năng làm việc trong điều kiện độ ẩm
của môi trường thay đổi, từ đó làm cơ sở lựa chọn loại vật liệu hợp lý khi sử dụng như
cho một số đá thiên nhiên nguyên khai.
1.4.9. Độ mịn và tỉ diện
Độ mịn của vật liệu rời là đại lượng đánh giá kích thước hạt. Độ mịn cũng là
đại lượng đặc trưng cho mức độ nghiền mịn của vật liệu khi sản xuất. Dựa vào độ mịn
có thể so sánh mối tương quan giữa hàm lượng khối lượng và kích thước hạt cho các
loại vật liệu. Độ mịn của vật liệu có thể xác định bằng cách sàng, có thể sàng khô hoặc
sàng ướt, bằng khả năng sa lắng, khả năng thẩm thấu khí, hấp thụ khí, sàng bằng đệm
khí và bằng cách quy đổi về tỉ diện.
Tỉ diện hay còn gọi là bề mặt riêng được quy ước biểu thị bằng tổng diện tích
bề mặt của các hạt có trong một đơn vị khối lượng, thường có đơn vị tính là cm 2 /g .
1.4.10. Tuổi thọ
Tuổi thọ của vật liệu là tính chất giữ được khả năng làm việc trong một thời
- 21 -