Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
sán lá song chủ.<br />
Sán lá có khoảng 3.000 loài sống ngoại và nội ký sinh. Kích thước nhỏ có thể<br />
tính bằng milimet hoặc centimet.<br />
* Đặc điểm cấu tạo<br />
- Hình dạng: Sán lá có cơ thể hình lá, dẹt theo hướng lưng- bụng. Kích thước nhỏ<br />
khoảng vài milimet, nhưng đôi khí cũng có dạng khá lớn như sán lá gan (Fasciola<br />
hepatica) dài 5 chí hoặc một số loài trong họ Dihymozoidae ký sinh ở cá dài tới 1,5 m.<br />
Sán lá thường có 2 giác bám: giác miệng và giác bụng. Trước giác bụng có chỗ lõm là<br />
huyệt.<br />
- Thành cơ thể. Thành cơ thể cấu tạo theo kiểu mô bì chìm. Nếu cắt ngang ta<br />
thấy: bên ngoài là tế bào biểu mô, đặc điểm của lớp này là có lớp cuticun có tác dụng<br />
bảo vệ chống các tác động của môi trường. Bên trong là lớp biểu mô và tiếp theo là hệ<br />
cơ và nhu mô.<br />
Hệ tiêu hoá: Lỗ miệng ở đáy giác miệng. Miệng đổ vào hầu có thành cơ và có<br />
nguồn gốc từ lá phôi ngoài. Tiếp với hầu là thực quản hẹp. Ruột giữa có nguồn gốc từ<br />
lá phôi trong, thường có hai nhánh ở hai bên cơ thể và bít kín ở tận cùng (ruột tịt).<br />
Sán lá dùng miệng hút các chất dịch trong các cơ quan vật chủ để dinh dưỡng,<br />
tiêu hoá nội bào là chính, cho nên hệ tiêu hoá của sán lá không phát triển.<br />
- Hệ bài tiết: Cơ quan bài tiết là nguyên đơn thận, gồm 1-2 ống bài tiết chạy dọc<br />
cơ thể. Từ ống có nhiều nhánh nhỏ chạy ra hai bên và tận cùng bằng tế bào ngọn lửa.<br />
Các ống này tập trung dịch bài tiết vào túi dự trữ ở cuối thân và đổ ra ngoài qua lỗ bài<br />
tiết<br />
Hệ thần kinh: Thần kinh trung ương có một đôi hạch não nằm trấn hầu và các đôi<br />
dây thần kinh, thường là 3 đôi, trong đó phát triển nhất là đôi dây thần kinh bên. Giác<br />
quan tiêu giảm.<br />
- Hệ sinh dục: Đa số sán lá là lưỡng tính (chỉ trừ sán lá máu là đơn tính), có cấu<br />
tạo thay đổi tuỳ loài. Nhìn chung, cơ quan sinh dục đực có hai tuyến tinh, từ đó có hai<br />
ống dẫn tinh hướng về phía trước, tập trung thành ống phóng tinh và tận cùng là cơ<br />
quan giao cấu ở trước giác bụng. Cơ quan sinh dục cái có tuyến trứng chia nhiều<br />
nhánh. ống dân trứng mảnh đổ vào một khoang bé gọi là Ootyp. Tử cung từ Ootyp uốn<br />
khúc và đổ ra ngoài qua lỗ sinh dục cái cạnh lỗ sinh dục đực trong huyệt. Đổ vào<br />
Ootyp có ống dẫn noãn hoàng và ung Laurer thông Ootyp với mặt lưng. Ngoài ra, đổ<br />
vào Ootyp còn có túi nhận tinh và trên thành Ootyp có tuyến vỏ có thể chia nhánh.<br />
Quá trình thụ tinh tiến hành như sau: Noãn từ tuyến trứng được chuyển vào<br />
Ootyp khi giao phối, tinh trùng theo tử cung vào Ootyp và gặp noãn ở đó. Trứng sau<br />
đó được chuyển theo tử cung ra ngoài. Phần lớn sán lá thụ tinh chéo giữa hai cơ thể, ít<br />
khi tự thụ tinh.<br />
46