Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Hình 1 7. Chu kỳ phát triển Sán lá gan (Fasciola hepaaca)<br />
1. Sán trưởng thành; 2. Trứng chưa phân cắt; 3. Ấu trùng tơ; 4. Bào nang;<br />
5. Ấu trùng Redie từ vật chủ trung gian; 6. Ấu trùng đuôi; 7 và 7a. Nang ấu trùng đuôi<br />
Ấu trùng đuôi thoát khỏi Redie ra khỏi cơ thể ốc, bơi lội trong nước một thời<br />
gian, rụng đuôi đi và sinh màng bọc ngoài biến thành nang sán. Nang sán bám vào các<br />
cỏ cây ở ruộng nước. Khi trâu bò ăn cỏ hay uống nước bẩn nữa các nang sán vào ruột,<br />
vỏ nang sán tiêu huỷ và mầm sán theo ống mật vào gan lặp lại chu kỳ.<br />
Như vậy, điều kiện để hoàn thành chu kỳ phát triển của sán lá gan là: Trứng phải<br />
gặp môi trường nước. âu trùng tơ phải gặp được vật chủ trung gian thích hợp (ốc) và<br />
vật chủ chính trở lại. Vì vậy biện pháp phòng bệnh tích cực nhất là diệt vật chủ trung<br />
gian.<br />
* Phân loại và ý nghĩa thực tiễn<br />
Lớp sán lá song chủ có hai phân lớp:<br />
Phân lớp Aspidogastraea không có giác bụng mà chỉ có đĩa bám ở mặt bụng. Ký<br />
sinh trong cá, rùa và trai. <strong>Đại</strong> diện: Aspidogaster conchicola ký sinh trong xoang bao<br />
tim của trai.<br />
- Phân lớp Digenea có hai giác bám: giác miệng và giác bụng. những đại diện<br />
quan trọng thường gặp ở vật nuôi và người:<br />
Sán tá gan lớn (Fasciota hepatica): ký sinh ở gan, ống mật của trâu bò, cừu, dê,<br />
ít khi ở người. Vật chủ trung gian là ốc tai (Limnaea swinhoei). Ngoài F. hepatica ở<br />
nước ta còn gặp F. gigantica có đặc điểm sinh <strong>học</strong> và vòng đời tương tự.<br />
Sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis): ký sinh ở gan, ống mật người, mèo, chó…<br />
48