Tài liệu ôn thi HSG môn sinh 10 chuyên sâu (tích hợp kiến thức hóa học)
https://app.box.com/s/23nokx9h47m03fj0kw1v3glr56hoae0y
https://app.box.com/s/23nokx9h47m03fj0kw1v3glr56hoae0y
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
<strong>Tài</strong> <strong>liệu</strong> <strong>ôn</strong> <strong>thi</strong> <strong>HSG</strong> Sinh <strong>học</strong> <strong>10</strong><br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Quá trình oxy photphoryl hoá mức cơ chất <strong>tích</strong> luỹ kh<strong>ôn</strong>g quá <strong>10</strong>% toàn bộ ATP được tạo ra trong hô<br />
hấp nên ý nghĩa kh<strong>ôn</strong>g lớn lắm. 90% năng lượng ATP còn lại được <strong>tích</strong> luỹ qua quá trình photphoryl<br />
hoá mức coenzime hay qua chuỗi hô hấp.<br />
+ Photphoryl hoá mức coenzime.<br />
Khi vận chuyển H2 từ cơ chất đến O2, chuỗi hô hấp thực hiện nhiều phản ứng oxy hoá khử. Các<br />
phản ứng đó làm cho năng lượng giải phóng từ từ. Nếu giai đoạn nào trên chuỗi hô hấp có đủ điều kiện<br />
về năng lượng có enzyme xúc tác thì quá trình tổng <strong>hợp</strong> ATP xảy ra. Các phản ứng tổng <strong>hợp</strong> ATP, đó là<br />
photphoryl hoá mức coenzime hay photphoryl hoá qua chuỗi hô hấp. Về cơ chế quá trình photphoryl<br />
hoá qua chuỗi hô hấp đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong thời gian dài.<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng <strong>kiến</strong> <strong>thức</strong> Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> <strong>sinh</strong> cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn <strong>10</strong>00B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Tham khảo:<br />
Thuyết do Mitchell đưa ra năm 1962 gọi là thuyết hoá thẩm, đã giải thích cơ chế<br />
photphoryl hoá một cách <strong>hợp</strong> lý và được quan tâm nhiều hơn cả. Thuyết hoá thẩm nêu lên<br />
cơ sở cho sự liên kết dòng điện tử trong chuỗi hô hấp với sự photphoryl hoá ở ty thể của<br />
màng ty thể. Sự chênh lệch này được tạo ra do sự vận chuyển e- và H+ qua màng làm cho<br />
sự <strong>tích</strong> luỹ e- và H+ ở 2 phía của màng trong ty thể chênh lệch nhau tạo nên thế năng điện<br />
hoá. Thế năng điện hoá này được giải phóng nhờ các hệ thống bơm proton sẽ cung cấp<br />
năng lượng cho phản ứng tổng <strong>hợp</strong> ATP.<br />
Trong quá trình hô hấp, các e-tách ra từ cơ chất ty thể được chuyển theo chuỗi hô<br />
hấp trên màng ty thể. Các điện tử được chuyển vào mặt trong của màng trong ty thể, tức là<br />
vào cơ chất ty thể, làm cho phía này của màng trong ty thể <strong>tích</strong> điện âm. Ngược lại, H+<br />
được vận chuyển qua chuỗi hô hấp để đẩy ra mặt ngoài của màng trong ty thể, tức là vào<br />
khoảng kh<strong>ôn</strong>g gian giữa 2 lớp màng của ty thể, làm cho phía này <strong>tích</strong> điện dương. Kết quả<br />
sự vận chuyển đồng thời e- và H+ tạo nên sự chênh lệch điện thế giữa 2 mặt của màng<br />
trong ty thể, đó là “thế năng điện hoá” hay còn gọi là “thế năng màng” hay “gradien điện<br />
thế”. Sự chênh lệch H+ ở 2 phía của màng trong tạo nên “gradien proton”. Các gradien<br />
điện thế cùng với gradien proton tạo nên động lực proton.<br />
Giá trị thế năng proton này được coi như năng lượng tự do của proton, tương<br />
đương 7,3 Kcalo đủ để thực hiện phản ứng tổng <strong>hợp</strong> ATP. Việc chuyển thế năng proton<br />
thành năng lượng để tổng <strong>hợp</strong> ATP thực hiện nhờ các bơm proton, đó là các ATP sintetase.<br />
Bơm proton làm nhiệm vụ bơm H+ từ lớp đệm giữa 2 màng ty thể đi qua lớp màng trong ty<br />
thể để vào cơ chất ty thể. Như vậy, bơm proton đã làm cho H+ đi ngược chiều con đường<br />
vận chuyển H+ trong chuỗi hô hấp. Hoạt động của bơm proton đã giải phóng năng lượng<br />
hoá thẩm, năng lượng đó dùng để tổng <strong>hợp</strong> ATP, có nghĩa là bơm proton đã chuyển năng<br />
lượng dự trữ trong thế năng proton (gradien proton) thành động năng để thực hiện phản<br />
ứng tổng <strong>hợp</strong> ATP. Khi vận chuyển H2 từ cơ chất đến O2, chuỗi hô hấp đã tổng <strong>hợp</strong> được 3<br />
ATP.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA <strong>10</strong>00B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C <strong>10</strong>00B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Nguyeãn Vieát Trung www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
65<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial