You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
<strong>TCCS</strong> <strong>08</strong>: <strong>2010</strong>/<strong>CHK</strong><br />
Khối điện văn<br />
Số bít<br />
Phần đầu khối điện văn 48<br />
Điện văn lên đến 1696<br />
CRC 32<br />
Bảng 8- Định dạng phần đầu (header) khối điện văn<br />
Khối điện văn<br />
Số bít<br />
Số nhận dạng khối điện văn 8<br />
Nhận diện GBAS 24<br />
Nhận diện loại điện văn 8<br />
Độ dài điện văn 8<br />
5.5.3.6. Mã hóa bít<br />
5.5.3.6.1. Đầu ra bộ mã hóa giả nhiễu sử dụng thanh ghi 15 trạng thái phải cộng loại trừ (NOR)<br />
với dữ liệu burst bắt đầu bằng SSID và kết thúc bằng FEC ứng dụng. Việc mã hóa các bít làm<br />
đầy là lựa chọn và giá trị của các bít này cũng là lựa chọn.<br />
Ghi chú– Các bít làm đầy <strong>không</strong> được máy thu tàu bay sử dụng và giá trị của nó <strong>không</strong> ảnh<br />
hưởng đến hệ thống.<br />
5.5.3.6.2. Đa thức đối với các thanh ghi của bộ mã hóa là 1+ x + x 15 . Nội dung thanh ghi sẽ phải<br />
đƣợc xoay tại tốc độ một lần dịch chuyển đổi /bít. Trạng thái khởi tạo của thanh ghi trƣớc bít<br />
SSID đầu tiên của mỗi burst là “1101 0010 1011 001”, với bít bên trái nhất tại tầng thứ nhất của<br />
thanh ghi. Bít ra đầu tiên của bộ mã hóa phải đƣợc làm mẫu trƣớc lần ghi dịch đầu tiên. Sơ đồ<br />
của bộ mã đƣợc mô tả tại Hình 1.<br />
Hình 1- Sơ đồ của bộ mã hóa<br />
5.5.4. Định dạng khối điện văn. Các khối điện văn sẽ phải bao gồm một phần đầu, một điện<br />
văn và một CRC 32 bít. Cấu trúc của một khối điện văn đƣợc quy định tại Bảng 7. Các thông số<br />
có dấu phải là số bù hai và tất cả các thông số <strong>không</strong> dấu là số chấm cố định. Thang dữ liệu<br />
đƣợc quy định trong các Bảng điện văn tại 5.6.11. Tất cả các trƣờng dữ liệu trong khối điện văn<br />
đƣợc phát theo thứ tự quy định trong bảng điện văn với bít LSB của mỗi trƣờng đƣợc phát đầu<br />
tiên.<br />
5.5.4.1. Phần đầu khối điện văn. Đầu khối điện văn bao gồm một số nhận dạng khối điện văn,<br />
một số nhận dạng (ID) GBAS, một số nhận dạng loại điện văn và độ dài điện văn đƣợc quy định<br />
trong Bảng 8.<br />
Số nhận dạng khối điện văn: số 8 bít xác định chế độ hoạt đông của khối điện văn GBAS.<br />
Giá trị : “1010 1010” = Điện văn GBAS bình thƣờng<br />
“1111 1111: = Điện văn GBAS kiểm tra<br />
Tất cả các giá trị khác đƣợc dành riêng.<br />
GBAS ID: Số nhận dạng GBAS 4 ký tự để phân biệt giữa các hệ thống GBAS.<br />
Giá trị: Mỗi ký tự đƣợc mã hoá sử dụng bít b 1 đến b 6 của Bảng mã quốc tế IA-5. Đối với mỗi ký<br />
tự đƣợc phát, bít b 1 đƣợc phát trƣớc tiên. Chỉ lớp chữ hoa, các con số và IA-5 “space” đƣợc sử<br />
18