2. SOME EVALUATIONS OF INTERNATIONAL ORGANIZATIONS ON VIET NAM ICTICT in Viet Nam is a infant economic - technical sector compared to many countries around theworld but has achieved a number of advancements recognized and appreciated by some internationalorganizations on ICT. Located in Southeast Asia, Viet Nam has always been appreciated not only theeconomy with high growth rates but also the ICT sector which develops from a limited capacity toimpressive rankings on the world ICT map.<strong>2.1</strong> General rankings on ICTa) ICT Development Index (IDI)According to the ranking of the report on Measuring of Information Society 4 by theInternational Telecommunication Union (ITU) about ICT Development Index, Viet Nam continued torise 5 places from 86/152 to 81/161, ranked the 3 rd in the Southeast Asia and ranked 12/27 countries inthe Asia - Pacific region. In the past 10 years, Viet Nam had a spectacular breakthrough from position107 to position 81 with a jump of 26 steps. Viet Nam was highly rated by ITU in terms of ITapplications whose ranking was 76/161.IDI rankings in the Southeast Asian countries below:No.Country2011 2010 2008 2007 2002Score Ranking Score Ranking Score Ranking Score Ranking Score Ranking1 Singapore 7.66 12 7.47 10 6.95 14 6.57 15 4.83 162 Brunei 4.95 57 4.85 57 5.07 42 4.80 41 3.27 413 Malaysia 4.82 58 4.63 57 3.96 56 3.79 52 2.74 504 Viet Nam 3.68 81 3.41 86 3.05 86 2.61 92 1.59 1075 Thailand 3.41 92 3.29 89 3.27 76 3.44 63 <strong>2.1</strong>7 706 Philippines 3.19 94 3.04 94 2.87 90 2.63 91 2.07 797 Indonesia 3.19 95 3.01 97 2.46 107 <strong>2.1</strong>3 108 1.54 1098 Laos 1.99 120 1.84 120 1.74 118 1.60 117 1.05 1259 Cambodia 1.96 121 1.88 119 1.70 120 1.53 121 1.04 12610 Myanmar 1.67 131 1.65 129 1.71 119 1.57 119 1.64 104Total number ofcountries161 152 159 154 1544 The report annually released by ITU about ICT Development Index evaluates countries based on 3 subindexes such asICT assess, ICT usage and ICT skills.12
) Chỉ số sẵn sàng kết nối (NRI)Theo xếp hạng được công bố trong Báo cáo <strong>CN<strong>TT</strong></strong> toàn cầu 5 được Diễn đàn Kinh tế Thếgiới thực hiện hàng năm, NRI của Việt Nam những năm qua có nhiều biến động. Thứ hạng NRI củaViệt Nam cũng đã được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2001-2010, tăng 20 bậc từ vị trí 75 lên vị trí55 toàn cầu. Tuy nhiên, đến năm 2012, do sự thay đổi phương pháp đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thếgiới đã khiến Việt Nam cũng như nhiều nước bị tụt hạng so với năm 2010. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫnlà nước đứng thứ 5 về chỉ số này trong khu vực Đông Nam Á. Trong đánh giá này, mức độ sẵn sàngcủa Chính phủ Việt Nam được thế giới đánh giá cao nhất trong 3 yếu tố sẵn sàng này.Bảng xếp hạng Chỉ số sẵn sang kết nối (NRI) của Việt Nam và các nước trong khu vực ĐôngNam ÁNăm2012 2010 2008 2005 2001<strong>TT</strong>ĐiểmXếpĐiểmXếpĐiểmXếpĐiểmXếpĐiểmXếpTên nƣớchạnghạnghạnghạnghạng1 Xin-ga-po 5,96 2 5,59 2 5,67 4 1,89 2 5,47 82 Ma-lai-xi-a 4,82 29 4,74 28 4,76 28 0,93 24 3,82 363 Thái Lan 3,86 77 3,89 59 4,14 47 0,35 34 3,58 434 In-đô-nê-xi-a 3,84 80 3,92 53 3,62 83 -0,36 68 3,24 595 Việt Nam 3,74 83 3,90 55 3,79 75 -0,47 75 2,88 756 Phi-líp-pin 3,73 86 3,57 86 3,60 85 -0,37 70 3,27 587 Căm-pu-chia 3,34 104 3,23 112 2,89 126 -1,03 104 - -8 Đông Ti-mo 2,72 134 2,72 136 2,47 133 - - - -Tổng số nước đánh giá 144 142 133 115 75Ghi chú: “-“ Chưa xếp hạng2.2. Xếp hạng về công nghiệp <strong>CN<strong>TT</strong></strong>Công nghiệp <strong>CN<strong>TT</strong></strong> Việt Nam được thế giới tiếp tục ghi nhận với những thành tích ấn tượng.Theo xếp hạng của tập đoàn A.T. Kearney 6 : năm 2005, Việt Nam chỉ xếp hạng trung bình đối với cácnước gia công phần mềm hấp dẫn ở vị trí 26/50, tuy nhiên đến năm 2011 Việt Nam được xếp hạng thứ8 trong tổng số 50 nước hấp dẫn nhất về gia công phần mềm, tăng 2 bậc so với 2009, 11 bậc so với2007 và 18 bậc so với năm 2005, vượt lên trên Phi-líp-pin và tiến sát Thái Lan. Việt Nam được đánhgiá đứng đầu về chỉ số tài chính.5 Báo cáo được Diễn đàn Kinh tế Thế giới công bố thường niên về chỉ số sẵn sàng kết nối dựa trên 4 yếu tố: sự sẵn sàng củachính phủ, sẵn sàng của người dân, sẵn sàng của doanh nghiệp và tác động của <strong>CN<strong>TT</strong></strong>-<strong>TT</strong> (mới được bổ sung trong báo cáonăm <strong>2013</strong>).6 Báo cáo được A.T. Kearney công bố 2 năm một lần căn cứ vào 3 chỉ số: chỉ số tài chính , chỉ số kỹ năng và mức độ sẵnsàng của nguồn nhân lực và chỉ số môi trường kinh doanh.13