ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỌC PHỨC CHẤT TÀI LIỆU DÙNG CHO SINH VIÊN ĐHSP HÓA HỌC PHẠM THỊ KIM GIANG
LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYWjRKb0JMWnJXWUk/view?usp=sharing
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYWjRKb0JMWnJXWUk/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
UBND TỈNH PHÚ THỌ<br />
TRƯỜNG ĐẠI <strong>HỌC</strong> HÙNG VƯƠNG<br />
-----***-----<br />
Phạm Thị Kim Giang<br />
<strong>ĐỀ</strong> <strong>CƯƠNG</strong> <strong>BÀI</strong> <strong>GIẢNG</strong><br />
<strong>MÔN</strong>: <strong>HÓA</strong> <strong>HỌC</strong> <strong>PHỨC</strong> <strong>CHẤT</strong><br />
MÃ SỐ <strong>HỌC</strong> PHẦN: HH2238<br />
(<strong>TÀI</strong> <strong>LIỆU</strong> <strong>DÙNG</strong> <strong>CHO</strong> <strong>SINH</strong> <strong>VIÊN</strong> <strong>ĐHSP</strong> <strong>HÓA</strong> <strong>HỌC</strong>)<br />
Mã số môn học: HH2238<br />
Số tín chỉ: 02<br />
Lý thuyết: 20 tiết<br />
Bài tập, thảo luận: 10 tiết<br />
Thực hành: 0 tiết<br />
Phú Thọ 2013<br />
1
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
2<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
CHƯƠNG 1.<br />
A. MỤC TIÊU<br />
- Về kiến thức:<br />
THUYẾT CẤU TẠO CỦA <strong>PHỨC</strong> <strong>CHẤT</strong><br />
Số tiết: 06 tiết (Lý thuyết: 04 tiết; Bài tập, thảo luận, thực hành: 02 tiết)<br />
+ Trình bày được một số khái niệm về phức chất. Nêu được các khái niệm về phức<br />
chất. Nêu nguyên nhân tính đa dạng về các định nghĩa trên.<br />
+ Nêu được các thuyết phối trí của A.Werner. Liệt kê được hoá trị chính, hoá trị phụ.<br />
Nêu được tính chất khác nhau của các gốc axit trong thành phần của phân tử phức chất.<br />
+ Trình bày được hóa học lập thể của phức chất: đồng phân hình học của phức chất có<br />
số phối trí 6 và số phối trí 4. Nêu được nguyên nhân gây ra hiện tượng đồng phân hình học<br />
của phức chất. Liệt kê được các trường hợp khác nhau của đồng phân hình học. Trình bày<br />
được hiện tượng biến đổi cấu hình hình học (chuyển vị nội phân tử).<br />
+ Trình bày được hai nguyên nhân gây ra đồng phân quang học của phức chất. Vẽ<br />
được đường cong tán sắc quay bình thường và dị thường. Nêu được hiệu ứng Cotton. Liệt kê<br />
được các phương pháp điều chế đồng phân quang học.<br />
- Về kỹ năng:<br />
+ Xác định được ion trung tâm, phối tử, số phối trí của ion trung tâm, dung lượng phối<br />
trí của phối tử (phối tử đơn phối, nhị phối, đa phối).<br />
+ Xác định được các dạng đối quang và dạng raxemic của phức chất có cấu hình cis và<br />
cấu hình trans.<br />
+ Xác định được các yếu tố quyết định đại lượng quay (đại lượng quay riêng, đại lượng<br />
quay phân tử).<br />
- Về thái độ:<br />
+ Yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức về phức chất vào dạy hóa học phổ thông.<br />
+ Có ý thức tự nghiên cứu, tự đọc và tự sưu tầm tài liệu.<br />
B.NỘI DUNG<br />
1.1. Các định nghĩa khác nhau về phức chất. Nguyên nhân tính đa dạng của các định<br />
nghĩa trên<br />
Định nghĩa 1:<br />
Là những hợp chất hoá học mà trong phân tử của nó có chứa ion phức hoặc phân tử<br />
phức trung hoà, thường có công thức tổng quát dạng [ML x ] n X m .<br />
+ Nếu n = 0, thì chúng ta có phức trung hoà ví dụ: [Co(NH 3 ) 3 Cl 3 ], [Pt(NH 3 ) 2 Cl 2 ].<br />
+ Nếu n ≠ 0, thì chúng ta có ion phức ví dụ: [Al(H 2 O) 6 ] Cl 3 , K 4 [Fe(CN) 6 ].<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Định nghĩa 2:<br />
Phức chất là những hợp chất phân tử xác định, khi kêt hợp các hợp phần của chúng lại<br />
thì tạo thành các ion phức tạp, tích điện dương hoặc âm, có khả năng tồn tại ở trạng thái tinh<br />
thể hoặc trong dung dịch.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
3<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Nguyên nhân đa dạng của các định nghĩa trên<br />
Định nghĩa về phức chất chỉ có tính tương đối, giữa phức chất và hợp chất đơn giản<br />
không có ranh giới rõ rệt.<br />
1.2. Thuyết phối trí của A.Werner. Hoá trị chính, hoá trị phụ. Ion trung tâm, phối tử, số<br />
phối trí của ion trung tâm, dung lượng phối trí của phối tử (phối tử đơn phối, nhị phối,<br />
đa phối). Tính chất khác nhau của các gốc axit trong thành phần của phân tử phức chất.<br />
Thuyết phối trí của A.Werner<br />
Werner gọi hiện tượng nguyên tử (ion) trung tâm hút các nguyên tử (ion) hoặc các<br />
nhóm nguyên tử bao quanh nó là sự phối trí. Còn số các nguyên tử hoặc các nhóm nguyên tử<br />
liên kết trực tiếp với nguyên tử (ion) trung tâm được gọi là số phối trí của nguyên tử (ion)<br />
trung tâm đó (viết tắt là s.p.t.).<br />
Hoá trị chính, hoá trị phụ*<br />
Ion trung tâm: hay chất tạo phức có thể là ion hay nguyên tử trung hòa.<br />
Nguyên tố trung tâm thường liên kết với các nguyên tử hoặc ion khác để tạo hành ion<br />
phức hoặc phân tử phức trung hoà.<br />
Chất tạo phức thường là nguyên tử hoặc ion của các nguyên tố chuyển tiếp họ d,f.<br />
Chúng có nhiều obitan hóa trị, trong đó có nhiều obitan trống, có tác dụng phân cực lớn,<br />
thường có bán kính nhỏ, điện tích lớn nên tạo ra xung quanh mình một điện trường mạnh, có<br />
thể liên kết với nhiều nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử xung quanh mình tạo thành phức chất.<br />
Vì vậy hóa học của kim loại chuyển tiếp thường được coi cơ bản là hóa học phức chất.<br />
Một số nguyên tố nhóm A cũng có khả năng tạo phức, nhưng ít hơn.<br />
Phối tử (ligan):<br />
+ Là các phân tử hay các ion bao quanh nguyên tố trung tâm để tạo nên phân tử hoặc<br />
ion phức.<br />
- Phối tử có thể là ion:<br />
F - , Cl - , I - , OH - , CN - , SCN - , NO 2 - , S 2 O 3 2- , C 2 O 4<br />
2-<br />
- Một số phối tử là phối tử trung hoà:<br />
Cầu nội<br />
H 2 O, NH 3 , CO, NO, H 2 N-CH 2 -CH 2 -NH 2 (etilenđiamin)<br />
+ Là phần nằm trong móc vuông nó bao gồm nguyên tố trung tâm và các phối tử. Điện<br />
tích của cầu nội là tổng điện tích các ion trong cầu nội.<br />
Cầu ngoại<br />
+ Là những ion mang điện tích trái dấu với cầu nội nằm bên ngoài móc vuông dùng để<br />
trung hoà điện tích của cầu nội.<br />
Phối tử<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
[Co(NH 3 ) 6 ]Cl 3<br />
Cầu nội Cầu ngoại<br />
ion trung tâm<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
4<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Số phối trí của nguyên tố trung tâm<br />
Là tổng số liên kết σ mà ion (nguyên tử) trung tâm tạo được với các phối tử trong cầu<br />
nội. Mỗi nguyên tử hoặc ion trung tâm thường có số phối trí đặc trưng. Nhưng tùy thuộc vào<br />
bản chất của phối tử và điều kiện tạo phức mà số phối trí của một nguyên tố hay ion có thể<br />
thay đổi.<br />
Dung lượng phối trí của phối tử:<br />
Là số liên kết σ mà một phối tử thực hiện được với ion (nguyên tử) trung tâm.<br />
- Khi 1 phối tử liên kết với nhân trung tâm qua một nguyên tử, tức là tạo được một<br />
liên kết σ , lúc này dung lượng phối trí của phối tử = 1. Phối tử này được gọi là phối tử đơn<br />
càng (đơn răng).<br />
- Khi 1 phối tử liên kết với nhân trung tâm qua từ 2 nguyên tử trở lên, tức là tạo được<br />
số liên kết σ ≥ 2, lúc này dung lượng phối trí của phối tử ≥ 2. Phối tử này được gọi là phối<br />
tử đa càng (đa răng).<br />
Tính chất khác nhau của các gốc axit trong thành phần của phân tử phức chất*<br />
Tính chất axit-bazơ của phức chất thường thể hiện ở phản ứng của phối tử bao quanh<br />
ion trung tâm.<br />
+ Khi hoà tan các muối tan vào nước, các ion kim loại thường nằm ở dạng phức chất<br />
mà các phối tử ở đây chính là các phân tử nước.<br />
+ Khi các phối tử H 2 O tham gia liên kết cho nhận với ion kim loại một phần mật độ<br />
electron của nguyên tử oxi dịch chuyển về phía nguyên tử trung tâm nên trong nội bộ phối tử<br />
H 2 O có sự phân bố lại mật độ electron nghĩa là nguyên tử hiđro trong phối tử H 2 O sẽ có trội<br />
điện tích dương hơn và trở nên axit hơn.<br />
Như vậy khi hoà tan các muối, đặc biệt là muối của những ion có số oxi hoá +3 vào<br />
nước thì thường tạo ra môi trường axit do tồn tại cân bằng sau:<br />
[M(H 2 O) 6 ] n+ + H 2 O ⇋ [M(H 2 O) 5 OH] (n-1)+ + H 3 O +<br />
[M(H 2 O) 5 OH] (n-1)+ + H 2 O ⇋ [M(H 2 O) 4 (OH) 2 ] (n-2)+ + H 3 O +<br />
Đối với phức chất của platin, những phối tử nhiều nguyên tử có chứa H như NH 3 ,<br />
CH 3 NH 2 , en…cũng có thể phân li axit.<br />
Danh pháp phức chất<br />
- Tên phức chất đọc theo thứ tự tên cation + tên anion<br />
- Đọc tên cầu nội theo thứ tự: số phối tử + tên phối tử + tên nguyên tử trung tâm + số oxi hóa<br />
của nguyên tử trung tâm.<br />
Số phối tử:<br />
Để chỉ số lượng phối tử một càng (dung lượng phối trí bằng 1) người ta dùng các tiếp<br />
đầu ngữ như đi (2), tri (3), tetra(4), penta(5), hexa(6)...<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đối với phối tử nhiều càng (dung lượng phối trí ≥2) người ta dùng các tiếp đầu ngữ<br />
bis, tris, tetrakis, pentakis, hexakis... để chỉ 2, 3, 4, 5, 6...phối tử.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
5<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Tên phối tử:<br />
- Nếu phối tử là anion: người ta lấy tên anion và thêm đuôi “o”<br />
- Tên một số phối tử là gốc axit:<br />
F - Floro NO 2<br />
-<br />
Nitro C 2 O 4<br />
2-<br />
Oxlato NCS - isotioxianato<br />
Cl - Cloro ONO - Nitrito OH - Hiđroxo CO 3<br />
2-<br />
Br - Bromo SO 3<br />
-<br />
I - Iodo S 2 O 3<br />
2-<br />
Sunfito CN - Xiano<br />
tiosunfato SCN - tioxianato<br />
- Nếu phối tử là phân tử trung hoà người ta lấy tên của phối tử đó<br />
C 2 H 4 (etilen), C 5 H 5 N (pyridin), NH 2 -CH 2 -CH 2 -NH 2 (etilenđiamin)<br />
C 5 H 5 N (pyridin)<br />
- Một số phối tử trung hoà có tên riêng:<br />
H 2 O (aqua), NH 3 (ammin), CO (cacbonyl), NO (Nitrrozyl).<br />
cacbonato<br />
- Nếu trong cầu nội có nhiều loại phối tử thì đọc tên phối tử mang điện rồi đến phối tử trung<br />
hòa, hoặc theo thứ tự vần chữ cái không kể tên tiền tố chỉ số lượng<br />
Tên của nguyên tử trung tâm:<br />
- Nếu nguyên tử trung tâm ở trong phức cation: Lấy tên của nguyên tử đó kèm theo số<br />
la mã viết trong ngoặc đơn để chỉ trạng thái oxi hoá.<br />
- Nếu nguyên tử trung tâm ở trong phức anion: Lấy tên của nguyên tử đó thêm đuôi at<br />
và kèm theo số la mã viết trong ngoặc đơn để chỉ trạng thái oxi hoá. Nếu phức là axit thì thay<br />
đuôi at bằng đuôi ic.<br />
Chú ý: Theo cách đọc cũ một số phức có thể gọi tên theo cách thêm các chữ cái vào<br />
sau tên nguyên tố trung tâm để chỉ số oxi hoá:<br />
Số oxi hoá 1 2 3 4<br />
Chữ cái a o i e<br />
Một số phức chất có thể có tên riêng.<br />
N<br />
1.3. Hoá lập thể của phức chất<br />
1.3.1. Đồng phân hình học của phức chất với số phối trí 6 và số phối trí 4. Nguyên nhân gây<br />
ra hiện tượng đồng phân hình học của phức chất. Các trường hợp khác nhau của đồng<br />
phân hình học. Hiện tượng biến đổi cấu hình hình học (chuyển vị nội phân tử).<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Trong phức chất các phối tử có thể chiếm những vị trí khác nhau đối với nguyên tử<br />
trung tâm. Nếu hai phối tử giống nhau nằm về cùng một phía đối với nguyên tử trung tâm thì<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
6<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
có đồng phân cis và nếu chúng nằm về hai phía của nguyên tử trung tâm thì thu được đồng<br />
phân trans.<br />
Các phức chất có số phối trí 6:<br />
Người ta thấy rằng các muối nội phức với ion M n+ có số phối trí 6 cũng có cấu trúc bát diện.<br />
Dạng [MA 5 B] không có đồng phân hình học.<br />
Dạng [MA 4 B 2 ]: có hai dạng đồng phân cis, trans.<br />
Dạng [MA 3 B 3 ] : có 2 đồng phân.<br />
Dạng [MA 2 B 2 C 2 ] : có 5 dạng đồng phân.<br />
Dạng [MABCDEF] : người ta đã chứng minh được có 15 dạng đồng phân khác nhau.<br />
Các phức chất có số phối trí 4:<br />
Dạng [MAB 3 ] không có đồng phân hình học.<br />
Dạng [MA 2 B 2 ]:<br />
- Nếu phức chất có cấu hình tứ diện không có đồng phân hình học vì 2 đỉnh bất kì của<br />
tứ diện đều ở một phía đối với nguyên tử trung tâm.<br />
- Nếu phức chất có cấu hình vuông phẳng sẽ có 2 đồng phân cis, trans.<br />
Dạng [MABCD] có 3 đồng phân: [MABCD], [MACDB], [MABDC].<br />
1.3.2. Đồng phân quang học của phức chất<br />
Đồng phân quang học :<br />
Là hiện các chất có cùng thành phần, có cùng tính chất vật lí, hóa học nhưng khác<br />
nhau về chiều quay của mặt phẳng của ánh sáng phân cực.<br />
Phức chất cũng như trong hợp chất hữu cơ, nếu trong phân tử có cấu tạo bất đối xứng,<br />
có nghĩa là trong phân tử không có tâm đối xứng hay mặt phẳng đối xứng thì nó sẽ có hoạt<br />
tính quang học.<br />
Khi chiếu ánh sáng phân cực vào các chất có hoạt tính quang học nó sẽ làm cho mặt<br />
phẳng của ánh sáng phân cực sẽ bị quay. Nếu mặt phẳng của ánh sáng quay bên phải người ta<br />
gọi đó là đồng phân d, nếu mặt phẳng của ánh sáng quay bên trái người ta gọi đó là đồng phân<br />
Các phức chất trong phân tử không có tâm đối xứng và mặt phẳng đối xứng mới có<br />
đồng phân quang học, vì vậy chỉ có đồng phân cis mới có đồng phân quang học, còn các đồng<br />
phân trans không có đồng phân quang học vì trong phân tử có mặt phẳng đối xứng.<br />
Các phức chất có phối tử có hoạt tính quang học thì cũng có đồng phân quang học. Phối<br />
tử có hoạt tính quang học cộng với hoạt tính quang học của phức chất do tính bất đối xứng làm<br />
cho số đồng phân của phức chất tăng lên rất nhiều.<br />
Các phức chất có phối tử nhiều càng cũng tạo ra được đồng phân quang học.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
1.3.3. Các dạng đồng phân khác của phức chất: đồng phân phối trí, trùng hợp phối trí,<br />
đồng phân hydrat, đồng phân liên kết.<br />
Đồng phân phối trí<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
7<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Các phức chất có thành phần phân tử, khối lượng phân tử như nhau nhưng khác nhau<br />
về cách sắp xếp các phối tử trong cầu nội dẫn đến tính chất của chúng khác nhau.<br />
Cấu tạo của các đồng phân phức chất được xác định dựa vào phương pháp điều chế<br />
chúng, hoặc bằng các phản ứng phân hủy nhiệt hay dùng thuốc thử hóa học.<br />
Đồng phân liên kết<br />
Loại đồng phân này được tạo ra khi phối tử là một nhóm nguyên tử, trong đó có 2<br />
nguyên tử khác nhau nhưng đều có khả năng hình thành liên kết phối trí.<br />
Đồng phân ion hóa<br />
Các đồng phân trong dung dịch phân li ra các ion khác nhau được gọi là đồng phân ion hóa.<br />
Đồng phân trùng hợp phối trí<br />
Ví dụ phức chất [Pt(NH 3 ) 2 Cl 2 ] có thể có các dạng sau:<br />
- Dạng mônome: [Pt(NH 3 ) 2 Cl 2 ]<br />
- Dạng dime: [Pt(NH 3 ) 4 ] [PtCl 4 ]; [Pt(NH 3 ) 3 Cl] [Pt(NH 3 )Cl 3 ]<br />
- Dạng trime: [Pt(NH 3 ) 4 ] [Pt(NH 3 )Cl 3 ] 2 và [Pt(NH 3 ) 3 Cl] 2 [PtCl 4 ]<br />
C. <strong>TÀI</strong> <strong>LIỆU</strong> <strong>HỌC</strong> TẬP<br />
[1]. Lê Chí Kiên (1980), Giáo trình Hoá học phức chất (dùng cho sinh viên năm thứ tư). Đại<br />
học Tổng hợp Hà Nội.<br />
D. CÂU HỎI, <strong>BÀI</strong> TẬP THẢO LUẬN<br />
1.1. Trình bày khái niệm về phức chất? Nêu nguyên nhân tính đa dạng về các định nghĩa trên?<br />
1.2. Trình bày các thuyết phối trí của A.Werner? Xác định ion trung tâm, phối tử, số phối trí<br />
của ion trung tâm, dung lượng phối trí của phối tử (phối tử đơn phối, nhị phối, đa phối) của<br />
các chất sau: [Pt(NH 3 ) 2 Cl 2 ], [Co(NH 3 ) 6 ]Cl 3 , [Fe(H 2 O) 6 ]Cl 3 , [Ca(H 2 O) 6 ] 2+ , [Mg(H 2 O) 6 ] 2+ ,<br />
[Al(H 2 O) 6 ] 3+ , [Cr(H 2 O) 6 ] 3+ , Na 3 [AlF 6 ], Na 2 [Zn(OH) 4 ]. Đọc tên các chất này?<br />
1.3. Trình bày hóa học lập thể của phức chất: đồng phân hình học của phức chất có số phối trí<br />
6 và số phối trí 4? Nêu nguyên nhân gây ra hiện tượng đồng phân hình học của phức<br />
chất?<br />
1.4. Trình bày các trường hợp khác nhau của đồng phân hình học? Trình bày được hiện tượng<br />
biến đổi cấu hình hình học (chuyển vị nội phân tử). Lấy ví dụ minh họa?<br />
1.5. Trình bày hai nguyên nhân gây ra đồng phân quang học của phức chất? Vẽ đường cong<br />
tán sắc quay bình thường và dị thường?<br />
1.6. Nêu hiệu ứng Cotton? Trình bày các phương pháp điều chế đồng phân quang học?<br />
1.7. Các chất sau: K 3 [Cr(C 2 O 4 ) 3 ], CH 3 -CH(NH 2 )-CH 2 –NH 2 , [Co(EDTA)] - ,<br />
[Co(en)(pn)(NO 2 ) 2 ] + chất nào có đồng phân quang học?<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
1.8. Phân loại theo cấu hình electron: Li + , Na + , K + , Tl + , Ca 2+ , Pb 2+ , Zn 2+ , Hg 2+ , Mn 2+ , Ni 2+ ,<br />
Al 3+ , Pd 2+ , Rh 3+ , Bi 3+ , Br 3+ , Sn 2+ , Sn 4+ . Xét khả năng tạo phức của mỗi loại, cho ví dụ?<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
8<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
1.9. Xác định cấu tạo, khả năng tạo phức của các phối tử (nguyên tử cho, số nguyên tử cho<br />
hay dung lượng phối trí, các liên kết có thể tạo với nguyên tử trung tâm): F - , Cl - , Br - , OH - ,<br />
NH 3 , NH 2<br />
- , SO4<br />
2- , C2 O 4<br />
2- , CH3 CS 2<br />
- , en, dien, py, CN<br />
- , S(CH3 ) 2 , CO(NH 2 ) 2 , CH 3 COO - ,<br />
dipy, gly - , phen, trien, tripy, H - , O 2- , H 2 O, CO 3<br />
2- , S2 O 3<br />
2- , NH(CH2 COO) 2<br />
2- , NTA, N2 H 4 ,<br />
P(CH 3 ) 3 , SCN - , NO 2<br />
- , SC(NH2 ) 2 , acac - , ala - , EDTA 4- , DMG - , C 2 H 4 .<br />
1.10. Phân tích thành phần, xác định cấu trúc hình học, gọi tên các phức chất sau:<br />
K 3<br />
[Fe(SCN) 2<br />
C 2<br />
O 4<br />
NO 2<br />
Cl], [CoEnpy 2<br />
BrCl]Cl, [Cr 2<br />
(NH 3<br />
) 4<br />
(C 2<br />
O 4<br />
) 2<br />
(NH 2<br />
) 2<br />
],<br />
[CoEn(NH 3<br />
) 2<br />
(NO 2<br />
) 2<br />
]NO 3<br />
.H 2<br />
O, K 3<br />
[Fe(SO 4<br />
) 2<br />
Cl 2<br />
], [Co 2 En 2<br />
(NH 3<br />
) 4<br />
(OH) 2<br />
](OH) 4<br />
,<br />
K 4<br />
[Mn(SCN) 2<br />
(NO 2<br />
) 2<br />
BrCl], [PtpyNH 3<br />
CNBr], [Pt 2<br />
En 2<br />
(OH) 2<br />
Cl 4<br />
]Cl 2<br />
.<br />
1.11. Có mấy loại từ tính đối với các chất? Tính thuận từ và tính nghịch từ gây bởi đặc điểm<br />
nào trong cấu tạo electron của các chất? Nêu nguyên tắc phương pháp xác định độ cảm từ của<br />
một chất?<br />
1.12. Viết biểu thức liên hệ giữa mômen từ spin với số electron độc thân trong phân tử.<br />
1.13. Mômen thuận từ có những thành phần nào? Viết biểu thức liên hệ giữa nó với số lợng tử<br />
spin và số lợng tử orbital của nguyên tử trung tâm.<br />
1.14. Hãy giải thích theo thuyết liên kết hoá trị và thuyết trờng tinh thể: tại sao [CoF 6 ] 3-<br />
thuận từ, còn [Co(CN) 6 ] 3- nghịch từ?<br />
A. MỤC TIÊU<br />
- Về kiến thức:<br />
CHƯƠNG 2.<br />
LIÊN KẾT <strong>HÓA</strong> <strong>HỌC</strong> TRONG <strong>PHỨC</strong> <strong>CHẤT</strong><br />
Số tiết: 10 tiết (Lý thuyết: 06 tiết; Bài tập, thảo luận, thực hành: 04 tiết)<br />
+ Trình bày được nội dung thuyết lai hóa (AO).<br />
+ Nêu được khái niệm sự lai hoá, kiểu lai hoá, hàm sóng của các AO lai hoá trong<br />
phức chất bát diện, tứ diện và vuông phẳng. Trình bày được mối quan hệ giữa cấu hình hình<br />
học và kiểu lai hoá.<br />
+ Trình bày được cấu hình electron của phức chất. Nêu được tính chất từ của phức<br />
chất. Xác định được mối quan hệ từ tính - số electron độc thân - kiểu lai hoá - cấu tạo của<br />
phức chất. Liệt kê được phức chất lai hoá trong và phức chất lai hoá ngoài.<br />
+ Giải thích được sự hình thành liên kết kép. Trình bày được tính trung hoà điện của<br />
phức chất.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
+ Trình bày được nội dung thuyết trường tinh thể, các luận điểm cơ bản của thuyết này.<br />
+ Trình bày được sự tách các mức năng lượng của ion trung tâm dưới tác dụng của<br />
trường phối tử. Nêu được cường độ trường tinh thể: trường phối tử yếu, trường phối tử mạnh.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
9<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Trình bày được về thông số tách ∆ của trường bát diện, tứ diện và vuông phẳng (công thức<br />
tính lý thuyết, các yếu tố ảnh hưởng).<br />
+ Nêu được khái niệm năng lượng bền hoá của phức chất và cách tính năng lượng bền hoá<br />
đối với phức chất bát diện, tứ diện, vuông phẳng. Trình bày được hiệu ứng cấu trúc Ian - Telơ.<br />
+ Trình bày được nội dung thuyết trường phối tử.<br />
+ Nêu được sự hình thành MO-σ trong phức chất bát diện.<br />
+ Trình bày được sự hình thành MO-σ.<br />
+ Trình bày được giản đồ mức năng lượng của các MO-σ khi không có và khi có mặt<br />
các MO-σ. Trình bày được cấu hình electron của phức chất trong trường hợp trường phối tử mạnh<br />
và trường phối tử yếu.<br />
- Về kỹ năng:<br />
+ Kỹ năng xác định thông số tách ∆ dựa theo các dữ kiện về phổ hấp thụ electron và<br />
năng lượng hydrat hoá.<br />
+ Xác định được khả năng phản ứng của phức chất.<br />
+ Giải thích được tính chất từ và quang phổ electron của phức chất.<br />
+ Xác định được mối quan hệ giữa thuyết trường tinh thể và các tính chất của phức chất.<br />
+ Xác định được các MO-σ liên kết, phản liên kết và MO không liên kết. Xác định<br />
được mức độ ion và mức độ cộng hoá trị của liên kết ion trung tâm - phối tử.<br />
- Về thái độ:<br />
+ Xác định được các trường hợp tăng và giảm thông số tách ∆ khi có mặt các MO-σ.<br />
+ So sánh ba thuyết lượng tử và liên kết trong phức chất.<br />
+ Có ý thức vận dụng liên kết phức chất vào giải thích một số liên kết hóa học khi dạy<br />
phổ thông.<br />
+ Yêu thích môn học, có ý thức tự đọc, tự nghiên cứu tài liệu và tự giác học tập tích cực.<br />
B. NỘI DUNG<br />
2.1. Thuyết liên kết hoá trị (VB)<br />
Thuyết tĩnh điện của Cosen<br />
Theo thuyết tĩnh điện của Cosen phức chất được hình thành do tương tác tĩnh điện<br />
giữa các ion mang điện trái dấu hay giữa ion và các phân tử lưỡng cực. Ion trung tâm tạo ra<br />
điện trường xung quanh mình vì vậy nó có thể liên kết với các ion hay phân tử lưỡng cực<br />
khác tạo nên phức chất. Cosen và Magnus đã tính được năng lượng liên kết khi tạo thành<br />
phức chất với giả thiết coi các ion như những quả cầu cứng có bán kính như nhau, chúng<br />
tương tác với nhau theo định luật Culong. Ví dụ xét phức [Ag(CN) 2 ]:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Lực hút giữa ion Ag + và CN - : F 1 = e 2 /r 2<br />
R là khoảng cách giữa tâm ion Ag + và CN -<br />
Lực đẩy giữa ion Ag + và CN - : F 2 = e 2 /4r 2<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
10<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Độ bền của phức chất phụ thuộc vào tỉ lệ giữa lực đẩy và lực hút (được gọi là hằng số<br />
chắn, kí hiệu là S) S= F 2 /F 1 .<br />
Dựa vào hằng số chắn S có thể dự đoán độ bền của phức chất. Hằng số chắn càng nhỏ<br />
phức chất càng bền. Dựa vào kết quả tính toán ở trên chúng ta thấy rằng nếu ion trung tâm có<br />
điện tích +1 thì phức chất có số phối trí bằng 2 là bền nhất. Cosen cũng đã tính được năng<br />
lượng tạo thành của phức chất có ion trung tâm có các điện tích khác nhau , với phối tử có<br />
điện tích -1. Qua tính toán tác giả nhận thấy:<br />
- Đối với phức chất ion trung tâm có điện tích là +1 thì phức chất có số phối trí bằng 2 là bền<br />
nhất, ví dụ [Ag(CN) 2 ] - ; [CuX 2 ] - .<br />
- Ion trung tâm có điện tích +2 phức chất có số phối trí là 4 bền nhất sau đó đén các phức<br />
chất có số phối trí = 3.<br />
- Ion trung tâm có điện tích + 3 phức chất thường có số phối trí là 4 hoặc 6. Ví dụ các phức<br />
chất của Fe(III), Cr(III), Co(III)...<br />
- Ion trung tâm có điện tích +4 phức chất tạo thành có số phối trí 6 là bền nhất. Ví dụ phức<br />
chất của Pt(IV) có số phối trí 6.<br />
Các kết quả trên tương đối phù hợp với thực nghiệm. Tuy nhiên còn nhiều trường hợp<br />
nếu dựa vào thuyết tĩnh điện của Cosen thì chưa thể giải thích được.<br />
Thuyết này chưa giải thích được tại sao B(III) nhưng chỉ tạo phức [BF 4 ] - (số phối trí<br />
=4) trong khi Al(III) lại tạo phức [AlF 6 ] 3- (số phối trí 6). Hoặc với phối tử Cl - thì Al(III) tạo<br />
phức [AlCl 4 ] - có số phối trí 4...<br />
Thuyết tĩnh điện của Cosen có nhược điểm là mới chỉ quan tâm đến năng lượng của<br />
phức chất, coi ion trung tâm và phối tử như những quả cầu cứng, không chú ý đến đặc điểm<br />
cấu tạo electron của ion trung tâm và phối tử.<br />
Thuyết liên kết hóa trị VB<br />
- Liên kết hóa học trong phức chất cũng là các liên kết được tạo bởi 2 electron có spin đối<br />
song theo như Heitler-London.<br />
- Liên kết trong cầu nội là liên kết phối trí được thực hiện do sự xen phủ của obitan còn trống<br />
của nguyên tử trung tâm với các obitan có đôi e của phối tử. Trong các phức chất phối tử<br />
thường có đôi electron chưa tham gia liên kết.<br />
- Trong cầu nội nếu chỉ có 1 loại phối tử các liên kết giữa nguyên tử trung tâm và các phối tử<br />
phải tương đương nhau về mặt năng lượng cũng như kích thước. Để giải thích được điều này<br />
người ta đưa ra khái niệm về sự lai hóa của nguyên tử trung tâm, các obitan sau khi lai hóa sẽ<br />
tạo ra một hệ obitan tương đồng nhau, phân bố trong không gian theo một trật tự xác định, qui<br />
định cấu trúc không gian của phức chất.<br />
2.2.1. Sự lai hoá, kiểu lai hoá, hàm sóng của các AO lai hoá trong phức chất bát diện, tứ<br />
diện và vuông phẳng. Mối quan hệ giữa cấu hình hình học và kiểu lai hoá.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
+ Một số dạng lai hoá thường gặp:<br />
Dạng phức chất Dạng lai hoá Cấu hình không gian Ví dụ<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
11<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
[AB 2 ] sp đường thẳng [CuCl 2 ] 2-<br />
[AB 4 ] sp 3 tứ diện [NiCl 4 ] 2-<br />
[AB 4 ] dsp 2 hình vuông [NiCN 4 ] 2<br />
[AB 5 ] dsp 3 Lưỡng tháp tam giác [Fe(CO) 5 ]<br />
[AB 6 ] sp 3 d 2 bát diện [FeF 6 ] 4-<br />
[AB 6 ] d 2 sp 3 bát diện [FeCN 6 ] 4-<br />
+ Dựa vào kết quả của thuyết trường tinh thể, xây dựng được dãy quang phổ hoá học:<br />
sắp xếp theo chiều tăng dần lực tương tác của các phối tử và nhân trung tâm.<br />
I - < Br - < Cl -
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
+ Nhận xét: Phức [CoF 6 ] 3- còn 4 electron độc thân, ∑spin = 2, như vậy phức [CoF 6 ] 3-<br />
gọi là phức có spin cao.<br />
b. Xét phức [CoNH 3 ] 3+ :<br />
27Co: [Ar]3d 7 4s 2<br />
Co 3+ : [Ar]3d 6<br />
↑↓ ↑ ↑ ↑<br />
H<br />
+ Vì NH 3 tương tác mạnh với nhân trung tâm nên ion Co 3+ sẽ ở trạng thái lai hoá d 2 sp 3 .<br />
+ 6 obitan lai hoá d 2 sp 3 được tạo thành do sự tổ hợp của 2AO3d + AO4s + 3AO4p,<br />
mặt khác do có sự tham gia của AO 3d ở phân lớp bên trong nên sự lai hoá d 2 sp 3 được gọi là<br />
lai hoá trong.<br />
+ 6 obitan lai hoá d 2 sp 3 đều là các obitan trống có kích thước và năng lượng bằng nhau<br />
hướng tới 6 đỉnh của một hình bát diện đều và tham gia tạo thành 6 liên kết cho nhận với 6<br />
phối tử NH 3 trong đó NH 3 cho cặp electron của mình.<br />
+ Nhận xét: Phức [CoF 6 ] 3- không còn electron độc thân, ∑spin = 0, như vậy phức<br />
[CoF 6 ] 3- gọi là phức có spin thấp.<br />
c. Xét phức [NiCl 4 ] 2- :<br />
28Ni: [Ar]3d 8 4s 2<br />
↑<br />
3d 6 4s 0 4p 0 4d 0<br />
..<br />
H N H (NH 3 )<br />
NH 3<br />
.<br />
..<br />
NH 3<br />
NH 3<br />
. .<br />
. .<br />
.<br />
.<br />
..<br />
NH 3<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
NH 3<br />
NH 3<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
13<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Ni 2+ : [Ar]3d 8<br />
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑<br />
17Cl:1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 5<br />
Cl - :1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 6<br />
+ Vì Cl - tương tác yếu với nhân trung tâm nên ion Ni 2+ sẽ ở trạng thái lai hoá sp 3 . 4<br />
obitan lai hoá sp 3 được tạo thành do sự tổ hợp của AO4s + 3AO4p.<br />
+ 4 obitan lai hoá đều là các obitan trống có kích hước và năng lượng bằng nhau<br />
hướng tới 4 đỉnh của một hình tứ diện đều và tham gia tạo thành 4 liên kết cho nhận với 4<br />
phối tử Cl - trong đó Cl - cho cặp electron của mình.<br />
Phức [NiCl 4 ] 2-<br />
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑<br />
. .<br />
Cl -<br />
+ Nhận xét: Phức [NiCl 4 ] 2- còn 2 electron độc thân, ∑spin = 1, như vậy phức [NiCl 4 ] 2-<br />
gọi là phức có spin cao.<br />
d. Xét phức [NiCN 4 ] 2- : 28 Ni: [Ar]3d 8 4s 2<br />
Ni 2+ : [Ar]3d 8<br />
3d 8 4s 0 4p 0 4d 0<br />
Cl -<br />
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓<br />
↓ ↓<br />
3s 2 3p 6<br />
3d 8 sp 3<br />
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑<br />
↑<br />
+ Tổng số electron của CN - là 14e: cấu hình electron của CN - theo thuyết MO như sau:<br />
σ<br />
-<br />
Cl ..<br />
↑↓<br />
Cl -<br />
..<br />
↑↓ ↑↓ ↑↓<br />
Ni<br />
. .<br />
Cl -<br />
2 *2 2 *2 2 2 2<br />
1sσ1s<br />
σ2sσ2sσzπx<br />
= πy<br />
+ Vì CN - tương tác mạnh với nhân trung tâm nên ion Ni 2+ sẽ ở trạng thái lai hoá dsp 2 .<br />
4 obitan lai hoá dsp 2 được tạo thành do sự tổ hợp của 1AO3d + AO4s + 2AO4p.<br />
-<br />
Cl ..<br />
2+<br />
-<br />
Cl ..<br />
-<br />
Cl ..<br />
3d 8 4s 0 4p 0 4d 0<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
14<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
-CN<br />
-<br />
CN ..<br />
-<br />
CN ..<br />
-<br />
CN ..<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓<br />
3d 8 dsp 2<br />
+ 4 obitan lai hoá đều là các obitan trống có kích thước và năng lượng bằng nhau<br />
hướng tới 4 đỉnh của một hình tứ diện đều và tham gia tạo thành 4 liên kết cho nhận với 4<br />
phối tử Cl - trong đó Cl - cho cặp electron của mình.<br />
-<br />
CN<br />
..<br />
. .<br />
-<br />
CN<br />
Phức [NiCl 4 ] 2-<br />
+ Nhận xét: Phức [Ni(CN) 4 ] 2- không còn electron độc thân, ∑spin = 0, như vậy phức<br />
[Ni(CN) 4 ] 2- gọi là phức có spin thấp.<br />
* 2.1.3. Giải thích sự hình thành liên kết kép. Tính trung hoà điện của phức chất. Khả<br />
năng phản ứng của phức chất.<br />
. .<br />
..<br />
-<br />
CN<br />
Ở các phức chất bát diện, các electron của nguyên tử trung tâm điền một phần hay<br />
hoàn toàn vào ba obitan dxy, dxz, dyz là những obitan không tham gia lai hoá, nên chúng<br />
không tham gia tạo liên kết σ. Sở dĩ các obitan này không được sử dụng để lai hoá vì cực đại<br />
các đám mây Ψ của chúng không nằm theo hướng các đường liên kết, mà nằm giữa các<br />
hướng đó. Tuy không có khả năng tạo liên kết s, nhưng chúng lại có thể tạo liên kết π với các<br />
obitan p hoặc d còn trống của phối tử. Liên kết π là liên kết có mật độ electron đối xứng đối<br />
với mặt phẳng đi qua đường nối hai nguyên tử tương tác. Khi đó, dọc đường liên kết mật độ<br />
electron là cực tiểu. Trường hợp tạo liên kết dπ - pπ (hình 8) xảy ra khi chất cho là nguyên tử<br />
của nguyên tố thuộc chu kì 2, ví dụ N trong NO 2 xuất hiện nguyên tử cho là nguyên tử của<br />
nguyên tố thuộc chu kì 3 và các chu kì tiếp theo, ví dụ liên kết giữa obitan dxy của ion trung<br />
tâm M và obitan dxy của PX3.<br />
Liên kết π được tạo thành đồng thời với liên kết σ. Liên kết π cũng là liên kết cho -<br />
nhận: ion kim loại cho các electron d đã ghép đôi của mình cho các obitan π còn trống của<br />
nguyên tử phối tử. Như vậy, điện tích âm sẽ được chuyển trở lại từ nguyên tử trung tâm đến<br />
phối tử.<br />
Ngược lại, liên kết σ kim loại - phối tử càng bền thì mật độ electron ở ion kim loại và<br />
các tính chất nhận của nó càng cao, càng dễ dẫn đến tạo thành liên kết π. Như vậy, liên kết σ<br />
cho - nhận và liên kết π cho làm tăng cường lẫn nhau. Điều này giải thích tại sao ion Ni có lực<br />
mạnh hơn oxi trong các phổi tử chứa oxi. Nguyên tử lưu huỳnh trong các phối tử chứa lưu<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
-<br />
CN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
15<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
huỳnh (đietylđithiocacbamat, thioure v.v…) có obitan dπ còn trống để tiếp nhận các electron<br />
từ Ni chu kì 2 nên không có các obitan dπ trống thuận lợi về mặt năng lượng.<br />
Nhược điểm của thuyết liên kết hoá trị khi áp dụng vào lĩnh vực phức chất:<br />
- Phương pháp chỉ hạn chế ở cách giải thích định tính.<br />
- Không giải thích và tiên đoán các tính chất từ chi tiết của phức chất (ví dụ sự bất<br />
đẳng hướng của độ cảm từ, cộng hưởng thuận từ v.v…).<br />
- Không giải thích được năng lượng tương đối của liên kết đối với các cấu trúc khác<br />
nhau và không tính đến việc tách năng lượng của các phân mức d. Do đó, không cho phép<br />
giải thích và tiên đoán về quang phổ hấp thụ của các phức chất.<br />
Ưu điểm của thuyết liên kết hoá trị là rõ ràng, dễ hiểu, cho phép giải thích cấu hình<br />
không gian khác nhau của phức chất dựa trên khái niệm về sự lai hoá các obitan nguyên tử,<br />
tính chất cho - nhận của liên kết, khả năng tạo thành liên kết π, ảnh hưởng của tính chất các<br />
liên kết hoá học đến tính chất từ v.v… Các vấn đề này được thể hiện ở các thuyết hiện đại<br />
hơn, nhưng được giải thích theo một cách khác sâu sắc hơn.<br />
2.2 Thuyết trường tinh thể<br />
2.2.1. Các luận điểm cơ bản của thuyết<br />
+ Liên kết giữa nguyên tử trung tâm và các phối tử không phải là liên kết cho nhận mà là<br />
tương tác tĩnh điện giữa ion trung tâm mang điện tích dương và các phối tử mang điện tích âm.<br />
+ Cấu trúc electron của ion trung tâm được xét một cách chi tiết, còn các phối tử chỉ<br />
được coi là các điện tích được sắp xếp xung quanh ion trung tâm sao cho lực đẩy giữa chúng<br />
là nhỏ nhất và tạo thành một trường gọi là trường phối tử.<br />
+ Nếu phức có 6 phối tử thì chúng sẽ sắp xếp ở các đỉnh của hình bát diện tạo nên<br />
trường bát diện.<br />
+ Nếu phức có 4 phối tử thì chúng sẽ sắp xếp ở các đỉnh của hình tứ diện tạo nên<br />
trường tứ diện.<br />
2.2.2. Sự tách các mức năng lượng của ion trung tâm dưới tác dụng của trường phối tử.<br />
Cường độ trường tinh thể: trường phối tử yếu, trường phối tử mạnh. Thông số tách ∆<br />
của trường bát diện, tứ diện và vuông phẳng (công thức tính lý thuyết, các yếu tố ảnh<br />
hưởng).<br />
a- Trường bát diện:<br />
Các obitan d:<br />
y<br />
z<br />
+ +<br />
- -<br />
+ +<br />
x<br />
d xy d xz dy<br />
yz dx 2 -y 2 dz 2<br />
+<br />
z<br />
- -<br />
- -<br />
+<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
x<br />
- -<br />
+ +<br />
y<br />
- -<br />
+ +<br />
x<br />
dz 2 dz 2 -y 2 dxy<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
16<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
z<br />
y<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
- -<br />
+ +<br />
dxz<br />
Trong trường bát diện thì 6 phối tử được sắp xếp tại đỉnh của một hình bát diện:<br />
Dưới lực đẩy của các phối tử trong trường phối tử thì năng lượng của 5 obitan d tăng<br />
lên cao hơn so với khi chúng ở trạng thái tự do. 5 obitan này có định hướng khác nhau trong<br />
không gian nên năng lượng của chúng tăng lên không đều nhau. Hai obitan dx 2 -y 2 và dz 2 : có<br />
các nhánh hướng trực tiếp vào các phối tử nên chịu lực đẩy từ các phối tử mạnh hơn và năng<br />
lượng của chúng tăng lên mạnh hơn. Ba obitan dxy, dxz và dyz: có các nhánh nằm trên đường<br />
phân giác của các trục toạ độ nên không hướng trực tiếp vào các phối tử nên chịu lực đẩy từ<br />
các phối tử yếu hơn và năng lượng của chúng tăng ít hơn. Như vậy dưới tác dụng của trường<br />
phối tử 5 obitan d bị tách thành hai mức năng lượng, mức thứ nhất gồm 2 obitan dx 2 -y 2 và dz 2<br />
có năng lượng cao được gọi là mức Eg. mức thứ hai gồm 3 obitan 3 obitan dxy, dxz và dyz có<br />
năng lượng thấp được gọi là mức T 2 g. Giữa hai mức này chênh lệch nhau một khoảng năng<br />
lượng ∆ 0 được gọi là năng lượng tách.<br />
b-Trường tứ diện:<br />
- -<br />
+ +<br />
x<br />
- -<br />
+ +<br />
Trong các phức tứ diện, các phối tử nằm trên các đỉnh của hình tứ diện thì sự tách mức<br />
năng lượng của các obitan d sẽ xảy ra ngược lại, vì lúc này các phối tử không nằm trên các<br />
trục tọa độ mà nằm giữa khoảng không gian giữa các trục. Lúc này các obitan d xy, d yz , d zx<br />
- -<br />
dyz<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
+ +<br />
z<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
17<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
(T 2g ) lại chịu tương tác của các phối tử mạnh hơn do đó chúng có năng lượng cao hơn, các<br />
obitan dx 2 -y 2 và dz 2 (E g ) có mức năng lượng thấp hơn.<br />
Dưới lực đẩy của các phối tử trong trường phối tử thì năng lượng của 5 obitan d tăng<br />
lên cao hơn so với khi chúng ở trạng thái tự do. 5 obitan này có định hướng khác nhau trong<br />
không gian nên năng lượng của chúng tăng lên không đều nhau. Hai obitan dx 2 -y 2 và dz 2 : có<br />
các nhánh hướng đến các phối tử xa hơn nên chịu lực đẩy từ các phối tử yếu hơn và năng<br />
lượng của chúng tăng lên ít hơn. Ba obitan dxy, dxz và dyz: có các nhánh nằm trên đường<br />
phân giác của các trục toạ độ nên hướng các phối tử gần hơn nên chịu lực đẩy từ các phối tử<br />
mạnh hơn và năng lượng của chúng tăng nhiều hơn.<br />
Như vậy dưới tác dụng của trường phối tử 5 obitan d bị tách thành hai mức năng<br />
lượng, mức thứ nhất gồm 2 obitan dx 2 -y 2 và dz 2 có năng lượng cao được gọi là mức eg. mức<br />
thứ hai gồm 3 obitan 3 obitan dxy, dxz và dyz có năng lượng thấp được gọi là mức T 2 g. Giữa<br />
hai mức này chênh lệch nhau một khoảng năng lượng ∆ t được gọi là năng lượng tách.<br />
Tương tự trong các trường bát diện kéo dài và bát diện bẹt, vuông phẳng, các nhóm<br />
T 2g và E g còn tiếp tục bị tách và mức suy biến của chúng sẽ giảm đi.<br />
Sự phân bố electron vào các mức năng lượng eg và t 2 g cũng tuân theo các quy tắc và<br />
nguyên lí như sự sắp xếp các electron và các obitan trong nguyên tử.<br />
+ Nguyên lí vững bền: các electron sẽ chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao, tức<br />
là chúng sẽ phân bố vào mức t 2 g rồi tới đến mức eg.<br />
+ Nguyên lí loại trừ Pauli: có tối đa 2 electron có spin đối song trong cùng một obitan.<br />
+ Qui tắc Hund: Các electron phân bố vào các obitan sao cho tổng số electron độc<br />
thân là lớn nhất.<br />
Ngoài ra sự phân bố các electron còn phụ thuộc vào mối quan hệ giữa năng lượng tách<br />
∆ 0 và năng lượng ghép đôi P. (P là năng lượng cần thiết để chuyển 2 electron độc thân từ 2<br />
obitan về một obitan) .<br />
p<br />
↑<br />
↑<br />
Phối tử trường mạnh là phối tử có ∆ 0 > P, tức là các electron sẽ ghép đôi trước khi<br />
tách mức năng lượng.<br />
Phối tử trường yếu là phối tử có ∆ 0 < P, tức là các electron sẽ tách mức năng lượng<br />
trước khi ghép đôi.<br />
Phối tử trường mạnh ∆ 0 > p<br />
d 1<br />
d 2<br />
d 3<br />
E<br />
E<br />
E<br />
↑<br />
↑<br />
↑<br />
↑<br />
↑<br />
↑<br />
eg<br />
t 2 g<br />
eg<br />
eg<br />
t 2 g<br />
t 2 g<br />
(t 2g 1 , eg 0 )<br />
(t 2 2 eg 0 (t 2 g 3 , eg 0 )<br />
↑↓<br />
Phối tử trường yếu ∆ 0 < p<br />
d 1<br />
d 2<br />
d 3<br />
E<br />
E<br />
E<br />
↑<br />
↑<br />
↑<br />
↑<br />
↑<br />
↑<br />
eg<br />
t 2 g<br />
eg<br />
eg t 2 g<br />
t 2 g<br />
(t 2 g 1 , eg 0 )<br />
(t 2 g 2 , eg 0 )<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
(t 2 g 3 , eg 0 )<br />
d 4<br />
E<br />
↑↓<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
↑<br />
↑<br />
eg<br />
t 2 g<br />
(t 2 g 4 , eg 0 )<br />
E<br />
eg<br />
d 4 ↑<br />
(t 2 g 3 , eg 1 )<br />
↑ t 2 g<br />
18<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
↑<br />
↑<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
d 5<br />
d 6<br />
d 7<br />
d 8<br />
d 9<br />
E<br />
E<br />
E<br />
E<br />
E<br />
E<br />
d 10<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
eg<br />
t 2 g<br />
+ Như vậy với ion trung tâm có cấu hình từ d 1 đến d 3 và cấu hình từ d 8 đến d 10 thì<br />
không có sự khác nhau giữa phối tử trường mạnh là phối tử trường yếu.<br />
+ Với ion trung tâm có cấu hình từ d 4 đến d 7 thì có sự khác nhau giữa phối tử trường<br />
mạnh là phối tử trường yếu, các phối tử trường mạnh đều là phức spin thấp còn các phối tử<br />
trường yếu đều là phức có spin cao.<br />
Các yếu tố ảnh hưởng đến thông số tách ∆ 0 .<br />
- Ảnh hưởng của nguyên tố trung tâm<br />
+ ∆ 0 lớn, tương tác tĩnh điện giữa nguyên tố trung tâm và các phối tử càng mạnh, năng<br />
lượng tách ∆ 0 phụ thuộc bản chất của nguyên tố trung tâm và bản chất của các phối tử.<br />
+ Nếu nguyên tố trung tâm có điện tích dương càng lớn thì, thì nó càng hút mạnh các phối<br />
tử về phía nó và các electron d càng bị đẩy mạnh, làm cho năng lượng tách ∆ 0 có giá trị lớn.<br />
+ Nguyên tố trung tâm có bán kính lớn sẽ tạo điều kiện cho các phối tử tiến lại gần<br />
gây tách càng mạnh dẫn đến năng lượng tách ∆ 0 có giá trị lớn.<br />
- Ảnh hưởng của phối tử<br />
↑<br />
↑<br />
↑↓<br />
↑<br />
↑↓ ↑<br />
↑↓<br />
↑<br />
eg<br />
↑↓ t 2 g<br />
eg<br />
↑↓ t 2 g<br />
eg<br />
↑↓ t 2 g<br />
↑↓<br />
↑↓ ↑↓<br />
↑↓ ↑↓ ↑↓<br />
eg<br />
t 2 g<br />
eg<br />
t 2 g<br />
(t 2 g 5 , eg 0 )<br />
(t 2 g 6 , eg 0 )<br />
(t 2 g 6 , eg 1 )<br />
(t 2 g 6 , eg 2 )<br />
(t 2 g 6 , eg 3 )<br />
(t 2 g 6 , eg 4 )<br />
d 5<br />
d 6<br />
d 7<br />
d 8<br />
d 9<br />
E<br />
E<br />
E<br />
E<br />
E<br />
E<br />
d 10<br />
↑<br />
↑ ↑<br />
↑<br />
↑<br />
↑ ↑<br />
↑ ↑<br />
↑↓<br />
↑ ↑<br />
↑↓ ↑<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
↑ ↑<br />
↑↓<br />
↑↓ ↑<br />
↑↓<br />
↑↓ ↑↓<br />
↑↓<br />
↑<br />
↑↓<br />
↑↓<br />
eg<br />
t 2 g<br />
eg<br />
t 2 g<br />
eg<br />
t 2 g<br />
eg<br />
t 2 g<br />
eg<br />
t 2 g<br />
eg<br />
t 2 g<br />
(t 2 g 3 , eg 2 )<br />
(t 2 g 4 , eg 2 )<br />
(t 2 g 5 , eg 2 )<br />
(t 2 g 6 , eg 2 )<br />
(t 2 g 6 , eg 3 )<br />
(t 2 g 6 , eg 4 )<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
19<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
+ Nếu phối tử có điện tích âm càng lớn và có bán kính càng nhỏ thì càng dễ dàng tiến<br />
lại gần ion trung tâm và các electron d của ion trung tâm càng bị đẩy mạnh, làm cho năng<br />
lượng tách ∆ 0 có giá trị lớn.<br />
+ Bằng thực nghiệm: dựa vào giá trị thông số tách ∆ 0 người ta đã xây dựng được dãy<br />
quang phổ hoá học: sắp xếp theo chiều tăng dần lực tương tác của các phối tử và ion trung tâm.<br />
I - < Br - < Cl -
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
n 1 : là số electron trên mức t 2 g<br />
n 2 : là số electron trên mức eg<br />
Ý nghĩa của E Ođ :<br />
+ Nếu phức có năng lượng ổn định càng âm thì phức càng bền.<br />
Cấu hình d 1 ÷ d 3 và d 8 ÷d 10 của ion trung tâm không có sự khác nhau giữa năng lượng làm bền<br />
của phức phối tử trường mạnh và phức phối tử trường yếu.<br />
Cấu hình d 4 ÷d 7 của ion trung tâm thì phức phối tử trường mạnh có năng lượng làm bền Ws<br />
lớn hơn năng lượng làm bền của phức phối tử trường yếu. Vì vậy phối tử trường mạnh có thể<br />
đẩy phối tử trường yếu ra khỏi phức.<br />
∆ 0 ([Fe(CN) 6 ] 4- ) > ∆ 0 ([Fe(F) 6 ] 4- ) nên:<br />
b- Mô men từ và màu sắc của phức chất:<br />
Mô men từ:<br />
[Fe(F) 6 ] 4- + 6CN - ⇋ [Fe(CN) 6 ] 4- ) + 6F -<br />
Phức chất mà nguyên tố trung tâm còn electron độc thân là phức thuận từ và ngược lại<br />
phức chất mà nguyên tố trung tâm không còn electron độc thân là phức nghịch từ.<br />
+ Mô men từ được tính theo công thức:<br />
µ = n (n + 2)<br />
µ<br />
B<br />
, ( µ<br />
B<br />
manetongBo) trong đó n là tổng số electron độc thân.<br />
Màu sắc của phức chất: là kết quả do sự hấp thụ không hoàn toàn ánh sáng trông<br />
thấy, những bức xạ không bị hấp thụ bị phản chiếu hoặc truyền qua tạo nên màu của<br />
phức chất.<br />
+ Nếu một chất hấp thụ hoàn toàn các bức xạ chiếu vào thì nó sẽ có màu đen.<br />
+ Nếu một chất không hấp thụ bức xạ nào thì nó sẽ trong suốt.<br />
+ Với phức chất: ánh sáng chiếu vào nó thì các electron ở mức có năng lượng thấp (ví<br />
dụ T 2 g) sẽ hấp thụ một bức xạ để chuyển lên mức năng lượng cao hơn (ví dụ) Eg. Bức xạ này<br />
có năng lượng đúng bằng hiệu 2 mức năng lượng, ứng với một màu thích hợp Tổ hợp các tia<br />
còn lại không bị hấp thụ tạo nên màu của phức chất.<br />
+ Để tính bước sóng hấp thụ cần sử dụng phương trình Plank:<br />
Trong đó:<br />
∆ 0 - là năng lượng tách<br />
N A -Số avogadro = 6,023.10 23<br />
h - hằng số Plank<br />
c – vận tốc ánh sáng = 3.10 8 m/s<br />
hc<br />
∆<br />
0<br />
= N A<br />
. → λ =<br />
λ<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Phổ hấp thụ. Đường cong biểu diễn sự biến đổi của độ hấp thụ ánh sáng theo bước sóng<br />
được gọi là phổ hấp thụ. Trong phổ hấp thụ có những vùng tại đó cường độ của ánh sáng<br />
N A<br />
hc<br />
. ∆ 0<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
21<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
truyền qua bé hơn cường độ ánh sáng tới, được gọi là dải hấp thụ. Cực đại của dải hấp thụ<br />
xác định màu và cường độ của màu.<br />
Một trong những thành tựu nổi bật của thuyết trường tinh thể là giải thích nguyên<br />
nhân sinh ra phổ hấp thụ của phức chất các kim loại chuyển tiếp. Phổ hấp thụ của đa số phức<br />
chất của nguyên tố d gây nên bởi sự chuyển dời electron từ obitan d có năng lượng thấp đến<br />
obitan d có năng lượng cao thường gọi là sự chuyển dời d-d. Bởi vậy, phổ hấp thụ của các<br />
chất thường được gọi là phổ hấp thụ electron.<br />
Dải hấp thụ có cực đại ở bước sóng 4926 o A (thường thấy gần đúng là 5000 o A ) hay tần<br />
số 20300cm -1 . Như vậy, ion [ ] 3+<br />
Ti (H O hấp thụ ánh sáng vùng lục và cho đi qua ánh sáng<br />
2<br />
) 6<br />
vùng đỏ và vùng xanh nên có màu tím.<br />
Ion Ti 3+ có cấu hình electron d 1 . Theo thuyết trường tinh thể, electron d duy nhất đó<br />
trong ion phức [ ] 3+<br />
Ti (H O chiếm một trong 3 d có năng lượng thấp<br />
2<br />
) 6<br />
1<br />
d ε<br />
. Dưới tác dụng của<br />
ánh sáng, ion phức hấp thụ một lượng tử năng lượng E = hv và biến năng lượng đó thành<br />
năng lượng kích thích electron chuyển dời từ dε<br />
đến d<br />
γ<br />
:<br />
d<br />
1 0<br />
ε<br />
d<br />
γ<br />
hv<br />
⎯⎯→ d<br />
0 1<br />
ε<br />
d<br />
γ<br />
Năng lượng đó chính là thông số tách năng lượng ∆ 0 = 242.8kJ/mol của ion phức bát<br />
diện [ ] 3+<br />
Ti (H O và có thể tính được từ bước sóng của bức xạ bị hấp thụ cực đại theo<br />
2<br />
) 6<br />
c<br />
phương trình: ∆ 0 = h N . λ<br />
(trong đó h là hằng số Plăng tính bằng J.s, C là tốc độ ánh sáng tính bằng m/s, N là số<br />
Avogađro và ∆ 0 tính bằng J)<br />
−34<br />
8<br />
(6.626x10 J.s)(3.00x10 m /s)<br />
∆ 0 =<br />
x 6.623x10 -23<br />
−10<br />
4926x10 m<br />
J/ion<br />
số ion/mol<br />
= 242800J/mol<br />
= 242.8 kJ/mol<br />
Nếu tính bằng cm -1 thì năng lượng ∆ 0 này đúng bằng số sóng v’ (số sóng cũng được<br />
gọi là tần số): v’ =<br />
1 1<br />
−1<br />
= = 20300cm<br />
− 8<br />
λ<br />
4926x10<br />
Bởi vậy, tuy cm -1 không phải là đơn vị đo năng lượng nhưng người ta cũng hay biểu<br />
diễn thông số tách năng lượng ∆ trong trường tinh thể bằng cm -1 (xem bảng 1).<br />
Đối với những ion kim loại chuyển tiếp có 2 electron d trở lên, nghĩa là có cấu hình electron<br />
d n , n > 1, sự chuyển dời electron từ mức năng lượng thấp đến mức năng lượng cao không chỉ<br />
của một electron mà của một số electron nên sinh ra một số dải hấp thụ ví dụ phổ hấp thụ của<br />
phức chất bát diện của những ion d 2 , d 3 , d 7 và d 8 gồm có ba dải. Để lí giải phổ hấp thụ phức<br />
tạp hơn đó theo thuyết trường tinh thể đòi hỏi sự phát triển hơn nữa về lí thuyết (không trình<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
22<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
bày trong khuôn khổ của giáo trình cơ bản này). Tuy nhiên đối với phức chất bát diện tượng<br />
tự cấu hình d 1 .<br />
c- Hiệu ứng Jan-Telơ<br />
Khi hai phối tử ở vị trí trans trong phức chất bát diện (ở trên trục z chẳng hạn) dịch<br />
chuyển ra xa hay gần ion trung tâm hơn so với các phối tử khác, người ta nói phức chất bát<br />
diện bị biến dạng kiểu tứ phương (cấu hình đó gọi chung là bát diện lệch). Sự biến dạng kiểu<br />
tứ phương của phức chất bát diện là biểu hiện của hiệu ứng Jan-Telơ. Năm 1937, Tan và Telơ<br />
(A.Jan và E.Teller) phát biểu rằng trạng thái electron suy biến của một phân tử không thẳng<br />
hàng là không bền, phân tử sẽ biến dạng hình học để giảm tính đối xứng và độ suy biến.<br />
trung tâm là<br />
d<br />
6 1<br />
ε<br />
d<br />
γ<br />
Hiệu ứng Jan-Telơ thể hiện mạnh nhất ở các phức chất có cấu hình electron của ion<br />
3 1<br />
d<br />
γ<br />
dε và ở các phức chất spin thấp có cấu hình electron của ion trung tâm là<br />
. Thật vậy, phức chất bát diện của những ion Cr 2+ và Co 2+ đều bị biến dạng.<br />
Ưu nhược điểm của thuyết trường tinh thể<br />
Ưu điểm nổi bật hơn của thuyết trường tinh thể so với thuyết liên kết hoá trị là giải<br />
thích được phổ hấp thụ (hay màu) của phức chất các kim loại chuyển tiếp cho nên về sau<br />
thuyết đã được ogen (L.Orgel), Tanabe (Y.Tanabe) và Sugano (S.Sugano) tiếp tục phát triển.<br />
Tuy nhiên thuyết trường tinh thể vì coi liên kết kim loại – phối tử là liên kết ion và chỉ<br />
chú ý đến obitan nguyên tử của kim loại mà bỏ qua obitan nguyên tử của phối tử của nên có<br />
một số hạn chế:<br />
- Nếu liên kết kim loại – phối tử là liên kết ion thì tại sao những phân tử trung hoà<br />
H 2 O. NH 3 lại có lực trường mạnh hơn những anion OH - , Cl - , F - …, phân tử H 2 O có cực mạnh<br />
hơn phân tử NH 3 lại có lực trường kém hơn, ion CN - có bán kính lớn hơn ion F - nhưng có lực<br />
trường mạnh hơn rất nhiều mặc dù đều mang một điện tích âm.<br />
- Không giải thích được phổ chuyển dịch điện tích (sẽ xét sau)<br />
- Không đề cập đến liên kết π mặc dù liên kết đó gặp nhiều trong phức chất, nhất là<br />
những phức chất với CO, anken, ankin, xiclopentađien…<br />
2.3. Thuyết trường phối tử (thuyết obitan phân tử MO)<br />
2.3.1. Sự hình thành MO-σ trong phức chất bát diện. Các MO-σ liên kết, phản liên kết<br />
và MO không liên kết. Mức độ ion và mức độ cộng hoá trị của liên kết ion trung tâm -<br />
phối tử<br />
Thuyết liên kết hoá trị coi liên kết kim loại - phối tử là thuần tuý cộng hoá trị và thuyết<br />
trường tinh thể coi liên kết đó là thuần tuý ion trong khi thực tế liên kết kim loại - phối tử<br />
trong hầu hết phức chất có một phần cộng hoá trị. Bởi vậy, thuyết obitan phân tử tỏ ra bao<br />
quát và chính xác hơn khi giải thích cấu tạo và tính chất của các phức chất.<br />
Thuyết obitan phân tử coi phân tử phức chất, cũng như phân tử hợp chất đơn giản, là<br />
một hạt thống nhất bao gồm nguyên tử trung tâm và các phối tử. Chuyển động của electron<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
trong phân tử được mô tả bằng một hàm sóng ψ gọi là obitan phân tử (MO). Obitan phân tử là<br />
tổ hợp tuyến tính các obitan nguyên tử của nguyên tử trung tâm và phối tử. Điều kiện để các<br />
obitan nguyên tử tổ hợp với nhau là chúng có thể che phủ nhau, nghĩa là có cùng kiểu đối<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
23<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
xứng. Obitan phân tử được tổ hợp nên có năng lượng thấp hơn các obitan nguyển tử là obitan<br />
phân tử liên kết(MO lk ) và obitan phân tử được tổ hợp nên có năng lượng cao hơn là obitan<br />
nguyên tử phẩn liên kết (MO * ). Quy tắc điền các electron vào các MO của phức chất cũng<br />
giống như nguyên tắc điền các Electron vào các AO của các nguyên tử.<br />
Mô tả sự hình thành liên kết trong phức chất theo thuyết MO<br />
Phức chất bát diện<br />
Để làm ví dụ cụ thể, chúng ta xét những ion phức bát diện [Ti(H 2 O) 6 ] 3+ .<br />
Trong phức chất này những obitan hoá trị của ion Ti 3+ là 3 2 , 3 , 3d 2<br />
− 2 xy’ ,3d xz’ 3d yz’<br />
4s, 4p x’ , 4p y và 4p z của 6 phân tử H 2 O là σ 1 , σ 2 , σ 3 , σ 4 ,σ 5 và σ 6 (obitan σ chính là MOσ x có<br />
cặp electron của H 2 O theo thuyết MO hay một trong hai obitan lai hoá sp 3 có cặp electron tự<br />
do của O trong H 2 O theo thuyết VB).<br />
Obitan 4s của Ti 3+ tổ hợp với 6 obitan σ của H 2 O tạo nên cặp MOσ s liên kết và phản<br />
liên kết. Hàm sóng của<br />
ψ σ<br />
lk<br />
s<br />
lk<br />
s<br />
MO là:<br />
= c 1 4s + c 2 (σ 1 + σ 2 + σ 3 + σ 4 +σ 5 + σ 6 ) trong dó c 1 và c 2 là hệ số tổ hợp.<br />
Ba obitan 4p của Ti 3+ , mỗi một tổ hợp với hai onitan σ của H 2 O , tạo nên tất cả ba cặp<br />
MOσ p liên kết và phản liên kết. Hàm sóng của ba<br />
lk<br />
x<br />
ψ σ = c 3 4p x + c 4 (σ 1 - σ 3 )<br />
lk<br />
y<br />
ψ σ = c 3 4p y + c 4 (σ 2 - σ 4 )<br />
lk<br />
z<br />
ψ σ = c 3 4p z + c 4 (σ 5 - σ 6 )<br />
lk<br />
p<br />
MO là:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Trong đó c 3 và c 4 là hệ số tổ hợp. Ba MOσ p liên kết có năng lượng bằng nhau và ba<br />
MOσ p phản liên kết có năng lượng bằng nhau.<br />
d z<br />
d x<br />
y<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
24<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Hai obitan d γ của Ti 3+ tổ hợp với các σ của H 2 O tạo nên hai cặp MOσ d liên kết và<br />
phản liên kết. Hàm sóng của hai<br />
lk<br />
MO<br />
d<br />
là:<br />
lk<br />
2 c5<br />
2<br />
z<br />
z 6 5 6 1 2 3<br />
σ4<br />
ψ σ = 3d + c (2σ<br />
+ 2σ<br />
− σ − σ − σ − )<br />
lk<br />
2 2 c7<br />
2 2<br />
x y<br />
x y 8 1 2 3<br />
σ<br />
−<br />
−<br />
4<br />
ψ σ = 3d + c ( σ − σ + σ + )<br />
Trong đó c 5 , c 6 , c 7 và c 8 là hệ số tổ hợp 2σ 5 và 2σ 6 chỉ ra sự che phủ của σ 5 và σ 6 ở<br />
trên trục z lớn gấp đôi so với che phủ của σ khác ở trên các trục x và y. Hai MOσ d liên kết<br />
này có năng lượng bằng nhau và hai MOσ d phản liên kết có năng lượng bằng nhau.<br />
Ba obitan d ε còn lại của Ti 3+ , trong phức chất bát diện, có thể che phủ π với obitan<br />
thích hợp của phối tử tạo nên MOπ d nhưng H 2 O không có obitan thích hợp đó nên chúng tồn<br />
tại trong ion phức dưới dạng MOπ d không liên kêt<br />
2.3.2. Sự hình thành MO-σ<br />
2.3.3. Giản đồ mức năng lượng của các MO-σ khi không có và khi có mặt các MO-σ. Cấu<br />
hình electron của phức chất trong trường hợp trường phối tử mạnh và trường phối tử yếu.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Các trường hợp tăng và giảm thông số tách ∆ khi có mặt các MO-σ.<br />
Tách các số hạng của ion trung tâm dưới ảnh hưởng của trường phối tử<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
25<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Ở đây cần xét ảnh hưởng của các trường ngoài có tính đối xứng khác nhau của các phối<br />
tử đến sự biến đổi của ion trung tâm. Hiệu ứng chủ yếu của ảnh hưởng đó là sự tách các số hạng<br />
của ion trung tâm. Trong cơ học lượng tử, nguồn gốc của sự tách này đã được biết đến dưới tên<br />
gọi hiệu ứng Stark. Dựa trên những khái niệm về lý thuyết nhóm đối xứng có thể đưa ra một<br />
phương pháp chung để xác định cách tách các số hạng nguyên tử trong các trường hợp khác<br />
nhau. Còn ở đây chúng ta chỉ đưa ra cách giải thích đơn giản và rõ ràng hơn về hiện tượng đó.<br />
Xét trường hợp đơn giản nhất, khi ion trung tâm của phức chất bát diện chỉ có 1<br />
electron d ngoài lớp vỏ kín. Đó là trường hợp, ví dụ của phức chất [Ti(H2O) 6 ] phức chất của<br />
V(IV) v.v… Số hạng cơ bản của ion Ti obitan L = 2 và spin toàn phần S = 1/2 . Bởi vậy ở ion<br />
Ti ion trung tâm bằng 2L + 1 = 5. Năm trạng thái của electron d có cùng mức năng lượng (được<br />
gọi là sự suy biến), trong trường hợp này được mô tả bằng năm hàm sóng. Nếu sáu phối tử nước<br />
bao quanh ion Ti obitan d đó vẫn ứng với cùng một giá trị năng lượng, nhưng cao hơn so với<br />
giá trị năng lượng của ion Ti hợp giả định (trường hợp điện tích phân bố đối xứng cầu). Trên<br />
thực tế, khi có mặt trường phối tử thì mức bội suy biến sẽ bị giảm đi. Sự đẩy tĩnh điện giữa<br />
electron d và các phối tử âm điện sẽ làm tăng năng lượng khi các obitan d nào hướng đến các<br />
phối tử và làm giảm năng lượng đối với các obitan d hướng giữa các phối tử. Để thuận tiện, ta<br />
coi sáu phối tử nằm trên các trục x, y, z của hệ toạ độ Đề các. Ba obitan dxy, dxz, dyz có cùng<br />
kiểu đối xứng (được gọi là các obitan t2g hoặc dε) có mật độ electron được phân bố theo hướng<br />
giữa các phối tử. Trong trường bát diện chúng tạo nên một số hạng suy biến bội ba, có năng<br />
lượng thấp hơn. Còn hai obitan dz, dz là các obitan eg hoặc dγ) thuộc một kiểu đối xứng khác,<br />
có mật độ electron phân bố trên các trục tọa độ hướng trực tiếp đến các phối tử. Trong trường<br />
phối tử, năng lượng của các obitan này tăng lên, chúng tạo nên một số hạng suy biến bội hai.<br />
Tóm lại, khi ở trạng thái tự do năm obitan d có năng lượng đồng nhất, thì ở trong trường bát<br />
diện của sáu phối tử chúng bị tách ra thành hai nhóm có năng lượng khác nhau.<br />
Cường độ của trường phối tử<br />
Đối với ion kim loại tự do, khi cấu hình electron của nó có nhiều hơn 1 electron d thì<br />
vai trò chủ yếu là tương tác giữa các electron d với nhau. Theo quy tắc Hund, ở trạng thái cơ<br />
bản các electron được điền vào các obitan d sao cho spin toàn phần S của hệ là cực đại. Khi<br />
đó, momen obitan L cũng phải cực đại, còn lực đẩy tĩnh điện là cực tiểu.<br />
Trong phức chất vô cơ, ngoài ảnh hưởng của các electron d khác, trường phối tử còn<br />
tác động lên mỗi một electron d. Dưới ảnh hưởng của trường này, các trạng thái của ion trung<br />
tâm sẽ bị biến đổi. Tính chất của những biến đổi này phụ thuộc vào cường độ của trường phối<br />
tử, hay chính xác hơn là phụ thuộc vào mối tương quan giữa cường độ và lực tương tác giữa<br />
các electron d. Chúng ta phân biệt hai trường hợp:<br />
1. Trường hợp trường yếu: Khi cường độ của trường phối tử là nhỏ (trường yếu), thì các<br />
số hạng của ion trung tâm (được phân loại theo momen động lượng toàn phần L) vẫn được giữ<br />
nguyên như ở ion tự do, mối liên hệ giữa các electron d không bị phá huỷ và số hạng với spin<br />
cực đại vẫn là số hạng cơ bản. Bởi vậy, phức chất có trường yếu được gọi là phức chất spin cao,<br />
hay phức chất spin tự do. Bảng 4 đưa ra sự phân bố electron vào các obitan d ở trạng thái cơ bản<br />
trong trường hợp trường yếu. Đầu tiên các electron điền liên tiếp vào các obitan có năng lượng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
26<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
thấp t2g, sau đó mới điền vào các obitan eg. Khi 5 electron đã điền vào đủ năm obitan thì các<br />
electron từ thứ sáu trở đi sẽ ghép đôi với một trong số các electron đã điền trước.<br />
2. Trường hợp trường mạnh: Khi ảnh hưởng của trường phối tử đến các trạng thái của<br />
ion trung tâm đủ lớn (trường mạnh), thì ảnh hưởng đó sẽ vượt xa tương tác tĩnh điện giữa các<br />
electron d. Khi đó trạng thái nguyên tử với L xác định (S, P, D, v.v…) sẽ mất ý nghĩa. Trong<br />
trường hợp này người ta nói rằng mối liên kết obitan giữa các electron d bị đứt ra. Nói cách<br />
khác, khi đó dưới ảnh hưởng của các phối tử mỗi electron d định hướng trong không gian<br />
nhanh hơn là dưới ảnh hưởng của các electron d còn lại.<br />
Vì trường phối tử là trường mạnh và vì trạng thái t2g ứng với năng lượng nhỏ nhất của<br />
hệ, cho nên các electron d trước tiên phải điền vào các obitan t2g. Sau khi đã điền đủ sáu<br />
electron vào các obitan đó, thì các electron tiếp theo mới điền vào các obitan eg.<br />
Thông số tách. Năng lượng bền hóa bởi trường tinh thể<br />
Đối với trường hợp một electron d trong phức chất bát diện có thể đặc trưng cho sự<br />
tách bằng một đại lượng gọi là thông số tách (ký hiệu là ∆O), tức là khoảng cách giữa các<br />
mức năng lượng eg và t2g (hình 14). Ý nghĩa vật lý của thông số tách: ∆O là hiệu năng lượng<br />
của electron ở trạng thái eg và t2g (chỉ số “O” bên dưới có nghĩa là nói về trường bát diện,<br />
chữ O là chữ cái đứng đầu chữ Octaèdre là hình bát diện).<br />
Khi số electron d nhiều hơn 1, các trạng thái của phức chất được đặc trưng bằng số lượng<br />
electron nằm ở các obitan eg và t2g. Bởi vậy có thể dùng thông số tách ∆O để đặc trưng gần đúng<br />
cho đại lượng tách đối với mọi cấu hình electron của ion trung tâm.<br />
Bằng thực nghiệm có thể xác định được giá trị của ∆O khi nghiên cứu quang phổ hấp<br />
thụ electron của các phức chất, hoặc từ các đại lượng nhiệt động, ví dụ năng lượng hiđrat hóa<br />
của quá trình tạo phức. Dựa vào các nghiên cứu đó thấy rằng ∆O phụ thuộc vào một số yếu tố<br />
sau đây:<br />
a) Kích thước của ion trung tâm: kích thước đó càng lớn thì các obitan của nó càng dễ<br />
bị biến dạng, do đó ∆O càng lớn. Với sự gần đúng có thể coi rằng ∆O phương của bán kính<br />
ion. Do đó, với các phức chất cùng loại phối tử thì đối với ion trung tâm ở chu kì 5 có DO lớn<br />
hơn ở chu kì 4 khoảng 1,4 lần, ở chu kì 6 lớn hơn ở chu kì 5 khoảng 1,9.<br />
b) Điện tích của ion trung tâm: điện tích này càng lớn, các phối tử càng bị hút mạnh về<br />
tâm nên ∆O càng lớn.<br />
c) Cấu trúc electron của ion trung tâm: Số electron ở mức t2g càng lớn thì lực đẩy giữa<br />
chúng càng mạnh, năng lượng của mức đó càng cao, do đó khoảng cách giữa mức thấp và<br />
mức cao càng ngắn, ∆O sẽ càng nhỏ. Càng có nhiều electron ở mức cao thì năng lượng của<br />
mức này lại càng cao, ∆O sẽ càng lớn. Thật vậy, khi các phối tử nằm trong trường bát diện thì<br />
∆O giảm theo thứ tự các ion d.<br />
d) Bản chất của phối tử tạo ra trường tinh thể: Các phối tử có điện tích âm lớn và các<br />
phối tử có kích thước nhỏ sẽ dễ tiến đến gần ion kim loại, nên chúng cho ∆O một cặp electron<br />
tự do, ví dụ NH3 (III.1) sẽ đưa electron của mình đến gần các obitan của ion trung tâm hơn so<br />
với các phối tử có hai hay nhiều cặp electron tự do.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2.4. So sánh ba thuyết lượng tử và liên kết trong phức chất.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
27<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Khi xét cấu tạo của ion phức bát diện [Ti(H 2 O) 6 ] 3+ , nhận thấy rõ thuyết liên kết quả trị<br />
và thuyết trường tinh thể mô tả những phần khác nhau của giản đồ năng lượng các MO (Hình<br />
2.9). Sự tạo thành các MOσ liên kết phù hợp với sự tạo thành các liên kết cho-nhận giữa cặp<br />
electron tự do của H 2 O với obitan lai hoá d 2 sp 3 trống của Ti 3+ . Nhưng thuyết VB không chú ý<br />
khả năng tạo thành các MOσ phản liên kết nên không thể giải thích được phổ hấp thụ của<br />
phức chất. Sự tách mức năng lượng của các obitan d thành hai mức trong thuyết trường tinh<br />
thể phù hợp với sự tạo thành các obitan π d và σ * d có mức năng lượng khác nhau. Tất nhiên<br />
khác với thuyết trường tinh thể, việc tính toán năng lượng của liên kết trong phức chất theo<br />
thuyết MO là phức tạp hơn rất nhiều, cần phải dùng đến máy tính điện tử hiện đại.<br />
So sánh thuyết MO với thuyết VB và thuyết trường tinh thể<br />
Như vậy, giản đồ năng lượng các MO của phức chất bát diện trình bày trên hình 15<br />
biểu hiện rõ mối quan hệ của ba lí thuyết hiện đại về cấu tạo của phức chất các kim loại<br />
chuyển tiếp.<br />
Liên kết π trong phức chất<br />
Trong phức chất bát diện, những obitan d xy’ d xz và d yz có thể dùng để tạo thành liên kết<br />
π. Khi phối tử có obitan có thể che phủ π với những obitan d ε đó, giản đồ năng lượng các MO<br />
của phân tử trở nên phức tạp hơn nhiều: Ngoài các MOσ liên kết và phản liên kết còn có các<br />
MOπ liên kết và phản liên kết nữa và hiệu năng lượng ∆ cũng biến đổi. Những obitan của<br />
phối tử có khả năng đó là: obitan p vuông góc với trục liên kết σ, obitan d và obitan π * , tất cả<br />
những obitan này đều nằm trong cùng mặt phẳng với obitan của nguyên tử trung tâm.<br />
C. <strong>TÀI</strong> <strong>LIỆU</strong> <strong>HỌC</strong> TẬP<br />
[1]. Lê Chí Kiên (1980), Giáo trình Hoá học phức chất (dùng cho sinh viên năm thứ tư). Đại<br />
học Tổng hợp Hà Nội.<br />
D. CÂU HỎI, <strong>BÀI</strong> TẬP THẢO LUẬN<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2.1. Trình bày nội dung thuyết lai hóa (AO)? Trình bày khái niệm sự lai hoá, kiểu lai hoá, hàm<br />
sóng của các AO lai hoá trong phức chất bát diện, tứ diện và vuông phẳng? Trình bày được<br />
mối quan hệ giữa cấu hình hình học và kiểu lai hoá?<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
28<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
2.2. Trình bày cấu hình electron của phức chất? Nêu tính chất từ của phức chất?<br />
2.3. Xác định mối quan hệ từ tính - số electron độc thân - kiểu lai hoá - cấu tạo của phức chất?<br />
Phân biệt phức chất lai hoá trong và phức chất lai hoá ngoài? Cho ví dụ minh họa?<br />
2.4. Giải thích sự hình thành liên kết kép? Trình bày tính trung hoà điện của phức chất?<br />
2.5. Trình bày nội dung thuyết trường tinh thể, các luận điểm cơ bản của thuyết này?<br />
2.6. Trình bày sự tách các mức năng lượng của ion trung tâm dưới tác dụng của trường phối<br />
tử? Thế nào là cường độ trường tinh thể: trường phối tử yếu, trường phối tử mạnh? Trình bày<br />
về thông số tách ∆ của trường bát diện, tứ diện và vuông phẳng (công thức tính lý thuyết, các<br />
yếu tố ảnh hưởng)?<br />
2.7. Trình bày khái niệm năng lượng bền hoá của phức chất và cách tính năng lượng bền hoá đối<br />
với phức chất bát diện, tứ diện, vuông phẳng? Trình bày được hiệu ứng cấu trúc Ian - Telơ.<br />
2.8. Trình bày nội dung thuyết trường phối tử? Ví dụ minh họa?<br />
2.9. Giải thích sự tạo thành phức [Ni(CN) 4 ] 2- (nghịch từ) và [Ni(NH 3 ) 6 ] 2+ . Biết Z Ni = 28<br />
(3d 8 4s 2 )?<br />
2.10. Hãy gọi tên các phức sau: Co[(NH 3 ) 6 ]Cl 3 , Na 3 [Co(NO 2 ) 6 ], K[Ag(CN) 2 ], [Cu(NH 3 ) 2 ]Cl.<br />
2.11. Trên cơ sở thuyết VB hãy giải thích sự hình thành liên kết trong các phức chất sau: phức<br />
tứ diện Cr(CO) 6 , [NiCl 4 ] 2- . Phức vuông phẳng [Ni(CN) 4 ]?<br />
2.12. Xác định độ tan của AgSCN trong dung dịch NH 3 0,003M? Biết T AgSCN = 1,1.10 -12 ,<br />
hằng số phân ly của phức chất [Ag(NH 3 ) 2 ] + bằng 6.10 -8 .<br />
2.13. Giải thích và mô tả các dạng đồng phân hình học và quang học của các phức:<br />
[Co(DMG) 3<br />
] và [Ni(DMG) 2<br />
] (DMG là đimetylglioxim), [Fe(NH 2<br />
CH 2<br />
COO) 3<br />
] và<br />
[Pt(P(CH 3<br />
) 3<br />
) 2<br />
Cl 2<br />
], [FeEn 3<br />
] 2+ , [Co(acac) 3<br />
], [Co(NH 3<br />
) 4 BrCl] và [Co(CH 3<br />
CHNH 2<br />
COO) 3<br />
].<br />
2.14. Phức [Pt(NH 3<br />
)Py(NO 2<br />
) 2<br />
Cl 2<br />
] có bao nhiêu đồng phân hình học, hãy mô tả cấu trúc<br />
phân tử của các đồng phân đó?<br />
2.15. Mô tả tất cả các đồng phân có thể có của phức [Coen(NH 3 ) 2 (NO 2 ) 2 ] + ,<br />
[Coen(py) 2 BrCl] + , [Coen 2 (H 2 O) 2 ] 2+ [Fe(NH(CH 2 COO) 2 ) 2 ] 2- .<br />
2.16. Dựa vào thuyết liên kết hoá trị hãy khảo sát các phức: [PtCl 4 ] 2- vuông phẳng;<br />
[Ni(NH 3 ) 4 ] 2+ tứ diện; [Ni(CN) 6 ] 4- ; [Ni(CN) 4 ] 2- nghịch từ; các phức spin cao<br />
[Fe(H 2 O) 6 ] 2+ , [FeF 6 ] 3- ; [PtCl 4 ] 2- nghịch từ, các phức spin thấp [Co(NO 2 ) 6 ] 3- ,<br />
[Fe(CN) 6 ] 4- , [Mn(CN) 6 ] 4- , [PtCl 6 ] 2- , phức tứ diện [CoCl 4 ] 2- , phức thẳng [CuCl 2 ] - ?<br />
2.17. Dựa vào thuyết trường tinh thể, hãy mô tả sơ đồ tỏch các orbital d của kim loại trong<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
phức, cấu hình electron của ion trung tâm trong các phức: [Ni(NH 3<br />
) 4<br />
] 2+ tứ diện,<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
29<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
[Ni(CN) 6<br />
] 4− bát diện, [Ni(CN) 4<br />
] 2− vuông phẳng, [FeCl 4<br />
] − tứ diện, [Pd(CN) 4<br />
] 2− vuông<br />
phẳng, [Ir(NH 3<br />
) 6<br />
] 3+ bát diện spin thấp, [Pt(CN) 4<br />
] 2− vuông phẳng, [CoCl 4<br />
] 2− tứ diện?<br />
2.18. Phức [Pt(CN) 4<br />
] 2− là phức vuông phẳng, [CoCl 4<br />
] 2− là phức tứ diện. Dựa vào thuyết<br />
trường tinh thể hãy viết cấu hình electron của các phức, phán đoán độ bền nhiệt động của<br />
chúng.<br />
2.19. Phức spin cao [Fe(C 2<br />
O 4<br />
) 3<br />
] 3− và spin thấp [Fe(CN) 6<br />
] 3− có K kb<br />
tơng ứng bằng 1.10 −10<br />
và 1.10 −44 . Dựa vào thuyết obitan phân tử, hãy mô tả sự tạo liên kết π giữa kim loại và phối<br />
tử trong 2 phức trên, giải thích sự khác nhau về độ bền giữa 2 phức đó.<br />
2.20. Hợp chất phức với số phối trí 5, chẳng hạn [Co(CN) 5<br />
] 3− , [Ni(CN) 5<br />
] 3− có thể tồn tại ở 2<br />
dạng cấu trúc. Hãy mô tả 2 dạng cấu trúc đó và xác định kiểu lai hoá của các obitan kim loại<br />
trong phức?<br />
3.21. a/ Hoà tan các muối khan K 2 SO 4 và CuSO 4 vào nớc, có hiện tợng gì xẩy ra? Giải<br />
thích, viết các phương trình phản ứng?<br />
b/ Cho từ từ dung dịch NH 3 đặc vào dung dịch Al 2 (SO 4 ) 3 và NiSO 4 , có hiện tợng gì<br />
xẩy ra? Giải thích, viết phương trình phản ứng?<br />
c/ Hoà tan các muối phức [Co(NH 3 ) 3 (NO 3 ) 3 ], [Co(NH 3 ) 3 (NO 2 ) 3 ] và<br />
[Mg(NH 3 ) 6 ]Cl 2 vào nớc, có hiện tợng gì xẩy ra? Giải thích, viết các phương trình phản ứng?<br />
d/ Cho dung dịch amoniac vào dung dịch CuSO 4 và dung dịch FeCl 3 có hiện tợng gì<br />
xẩy ra? Giải thích, viết phương trình phản ứng?<br />
e/ Muối ăn sản xuất từ nớc biển có lúc dễ bị chảy rữa, giải thích vì sao?<br />
3.22. Trong hai dãy phức halogeno sau: [TiF 6<br />
] 2− , [TiCl 6<br />
] 2− , [TiBr 6<br />
] 2− , [TiI 6<br />
] 2− ; [CuCl 2<br />
] − ,<br />
[CuBr 2<br />
] − , [CuI 2<br />
] − , hãy phân tích:<br />
a, Các mối liên kết nào đợc tạo ra giữa kim loại và phối tử.<br />
b, Sự biến đổi độ bền nhiệt động của các phức trong hai dãy.<br />
3.23. Mô tả phức chất MnO 4<br />
- , MnO4<br />
2- , CrO4<br />
2- , VO4<br />
3- , TiCl4<br />
- theo thuyết orbital phân tử?<br />
3.24. Hãy so sánh các thuyết về liên kết hoá học trong phức chất. Vì sao nói thuyết MO là<br />
khái quát nhất?<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
30<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
A. MỤC TIÊU<br />
- Về kiến thức:<br />
CHƯƠNG 3.<br />
ĐỘNG <strong>HỌC</strong> VÀ CƠ CHẾ CỦA PHẢN ỨNG TẠO <strong>PHỨC</strong><br />
Số tiết: 08 tiết (Lý thuyết: 06 tiết; Bài tập, thảo luận, thực hành: 02 tiết)<br />
+ Trình bày được các kiểu cơ chế thế trong cầu nội phức: cơ chế thế S E và cơ chế thế?<br />
+ Trình bày được một số trường hợp đặc biệt của cơ chế thế phối tử.<br />
+ Trình bày được phản ứng thế trong phức bát diện và cơ chế thế S N 1: thế các phối tử<br />
H 2 O bằng các phối tử khác trong phức hydrat, thế phối tử này bằng một phối tử khác.<br />
+ Trình bày được phản ứng thế trong phức chất vuông phẳng và cơ chế thế S N 2.<br />
+ Trình bày quy luật ảnh hưởng trans. Nêu ý nghĩa thực tế của quy luật này khi giải<br />
thích tính chất và điều chế các phức chất.<br />
- Về kỹ năng:<br />
- Về thái độ:<br />
+ Thiết lấp được phương trình động học của phản ứng thế phối tử.<br />
+ Viết được phương trình động học của các phản ứng thế song song.<br />
+ Xác định được vai trò của dung môi trong phản ứng thế.<br />
+ Giải thích được lý thuyết ảnh hưởng trans dựa theo cơ chế thế S N 1 và cơ chế thế S N 2.<br />
+ Có ý thức tự học, tự nghiên cứu tài liệu, tự học một cách tích cực, sáng tạo.<br />
+ Có sự say mê, tìm tòi và yêu thích môn học. Có ý thức vận dụng vào giải thích một<br />
số kiến thức về phức sau này khi dạy phổ thông.<br />
B. NỘI DUNG<br />
3.1. Các kiểu cơ chế thế trong cầu nội phức: cơ chế thế S E và cơ chế thế. Một số trường hợp<br />
đặc biệt của cơ chế thế phối tử. Phương trình động học của phản ứng thế phối tử. Cơ<br />
chế thế S E (Sự tấn công ái electron của các phối tử).<br />
- Được biết một số phản ứng trong đó sự trao đổi (thế) các phối tử xảy ra mà không có<br />
sự phá vỡ các liên kết kim loại - phối tử. Thay vào đó các liên kết bị phá vỡ và được tạo thành<br />
ở ngay trong chính các phối tử. Một trong những ví dụ được biết đến đó là sự thuỷ phân các<br />
phức cacbonyl. Khi sử dụng nước được đánh dấu bởi đồng vị H * 2 O thì người ta nhận thấy<br />
đồng vị * O không đi vào cầu (khu vực) phối tử của ion:<br />
[Co(NH 3 ) 5 OCO 2 ] + + 2H 3 * O + → [Co(NH 3 ) 5 H 2 O] 3+ + 2H 2 * O + CO 2<br />
- Con đường có xác suất nhiều nhất để tiến hành phản ứng đó là sự tấn công của<br />
prôton vào nguyên tử ôxi liên kết với cacbon, sự tách CO 2 và sau đó là sự prôton hóa phức<br />
hiđrôxô (phương trình 4):<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Co(NH 3 ) 5 -O…C-O → [Co(NH 3 ) 5 -O-H] 2+<br />
H + + H +<br />
O<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
31<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
H H [Co(NH 3 ) 5 (H 2 O)] 3+ (4)<br />
Trạng thái chuyển tiếp<br />
- Cơ chế thứ nhất S N1 trong đó phức chất trước hết phân li và làm mất phối tử được thế và<br />
sau đó phối tử mới sẽ chiếm chỗ trống xuất hiện ở trong dung lượng phối trí. Cơ chế này có<br />
thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:<br />
Chậm +Y -<br />
[L 5 MX] n+ X - + [L 5 M] (n+1)+ [L 5 MY] n+<br />
nhanh<br />
Hợp chất trung gian 5 phối tử tồn tại trong thời gian ngắn<br />
Điều đặc biệt quan trọng của cơ chế này là ở chỗ giai đoạn thứ nhất trong đó X - bị mất<br />
đi là xảy ra tương đối chậm và vì vậy nó xác định tốc độ của toàn quá trình. Nói cách khác<br />
phức trung gian chỉ có 5 phối tử nếu đã được tạo thành thì hầu như sẽ phản ứng tức thời với<br />
phối tử mới Y - . Tốc độ toàn bộ quá trình được xác định bởi biểu thức.<br />
V = k [[L 5 MX] n+ ] (1)<br />
ở cơ chế này tốc độ của phản ứng tỉ lệ với nồng độ của [[L 5 MX] n+ , nhưng nó không phụ thuộc<br />
vào nồng độ của phối tử mới Y - . Ký hiệu S N l có nghĩa là sự thế đơn phân tử ái nhân.<br />
* Cơ chế thế các các phối tử -S N2 . Trong trường hợp này phối tử mới trực tiếp tấn công vào<br />
phức ban đầu và tạo nên phức trung gian hoạt hóa 7 phối tử mà sau đó nó đẩy phối tử bị thay<br />
thế ra như trên sơ đồ sau:<br />
Chậm<br />
nhanh<br />
[L 5 MX] n+1 + Y - [L 5 M(X)(Y)] (n-1)+ [L 5 MY] n+1 + X -<br />
ở cơ chế này tốc độ của phản ứng sẽ tỉ lệ với tích các nồng độ [L 5 MX] n+ và [Y] - :<br />
v = -k[[L 5 MX] n+ ] [Y - ] (2)<br />
Ký hiệu S N2 có nghĩa là sự thế 2 phân tử ái nhân. Chú ý là cơ chế của những quá trình<br />
thực thường không đơn giản như vậy. Do đó những thuật ngữ S N1 và S N2 được sử dụng không<br />
phải ở trong ý nghĩa giới hạn mà là chỉ để mô tả các cơ chế gần với một trong những giới hạn.<br />
3.2. Phản ứng thế trong phức bát diện và cơ chế thế S N 1: thế các phối tử H 2 O bằng các<br />
phối tử khác trong phức hydrat, thế phối tử này bằng một phối tử khác.<br />
Trong phức bát diện thường xảy ra sự trao đổi các phân tử nước và sự thế các phối tử<br />
trong cầu nội.<br />
1. Sự trao đổi các phân tử nước<br />
Đây là phản ứng cơ bản nhất trong dung dịch nước:<br />
[M(OH 2 ) 6 ] n+ + 6H 2 O * [M(O * H 2 ) 6 ] n+ + 6H 2 O (IV.19)<br />
Loại phản ứng này đã được nghiên cứu với nhiều ion kim loại; phản ứng diễn ra rất<br />
nhanh. Tốc độ phản ứng được nghiên cứu chủ yếu bằng phương pháp hồi phục. Nghĩa là phá<br />
huỷ trạng thái cân bằng của hệ bằng cách tăng nhiệt độ một cách đột ngột.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Mặc dù phản ứng diễn ra rất nhanh, nhưng từ các dữ kiện thực nghiệm thu được, có<br />
thể suy ra các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng của những phức chất tương tự nhau với<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
32<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
các ion kim loại khác nhau. Ở các ion kim loại kiềm, kiềm thổ thì kích thước, điện tích của<br />
chúng có ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi phần tử H 2 O. Cụ thể là:<br />
- Trong mỗi phân nhóm, tốc độ trao đổi tăng khi kích thước của ion kim loại tăng.<br />
Nhưng phức chất trong đó ion trung tâm có bán kính nhỏ sẽ phản ứng chậm hơn so với phức<br />
mà ion trung tâm có bán kính lớn, chẳng hạn trong dãy:<br />
[Mg(OH 2 ) 6 ] 2+ < [Ca(OH 2 ) 6 ] 2+ < Sr(OH 2 ) 6 ] 2+<br />
- Các ion M + , M 2+ tuy có kích thước gần nhau, nhưng sự trao đổi các phân tử nước xảy<br />
ra nhanh hơn ở ion M + (có điện tích bé), do độ bền của liên kết M-OH 2 tăng lên khi điện tích<br />
tăng và kích thước của ion kim loại giảm.<br />
- Người ta cũng thấy rằng, những phức bát diện với cùng phối tử thì tỉ lệ điện tích và<br />
bán kính lớn nhất sẽ phản ứng chậm nhất được xác nhận nhờ các dữ kiện về tốc độ trao đổi<br />
các phân tử nước.<br />
- Những phức chất đồng electron, trật tự độ bền giảm theo sự tăng của điửn tích ion<br />
kim loại: [AlF 6 ] 3- > [SiF 6 ] 2- > [PF 6 ] - > [SF 6 ]<br />
Một cách tương tự, tốc độ trao đổi các phân tử nước theo phương trình (IV.19) sẽ<br />
giảm khi điện tích của ion kim loại tăng:<br />
[Na(OH 2 ) n ] + > [Mg(OH 2 ) n ] 2+ > Al(OH 2 ) 6 ] 3+<br />
Trong các phức aqua của các nguyên tố chuyển tiếp thuộc, dãy thứ nhất thì<br />
[Ni(OH 2 ) 6 ] 2+ phản ứng chậm nhất.<br />
Ngoài phản ứng kiểu IV.19, người ta cũng có thể đo được tốc độ thay thế các phân tử<br />
H 2 O phối trí với một số ion kim loại bằng các phối tử như SO 2- 4 , S 2 O 2- 3 , edta…<br />
[M(OH 2 ) 6 ] n+ + L 2- → [M(OH 2 ) 5 L] (n-2)+ + H 2 O<br />
Tốc độ của phản ứng loại này phụ thuộc vào nồng độ của hiđrat hoá ion kim loại, không<br />
phụ thuộc vào nồng độ phối tử thế. Vì vậy phương trình định luật tốc độ có dạng bậc nhất:<br />
v = k[M(OH 2 ) 6 ] n+<br />
Với một ion kim loại đã cho, trong nhiều trường hợp tốc độ phản ứng không phụ thuộc<br />
vào bản chất của phối tử là H 2 O hay SO 2- 4 , S 2 O 2- 3 hay EDTA. Điều đó cho phép giả thiết rằng<br />
phản ứng diễn ra theo cơ chế phân ly.<br />
2. Sự thế các phối tử trong cầu nội<br />
Phương trình phản ứng tổng quát có dạng:<br />
[MXL 5 ] n+ + Y - → [MYL 5 ] n+ + X -<br />
Trong dung dịch nước thì quan trọng là trường hợp khi Y là H 2 O hoặc OH - . Chúng ta<br />
cũng chỉ xét hai trường hợp đó.<br />
a) Trường hợp Y là H 2 O<br />
Chúng ta trở lại phản ứng (IV.13):<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
[CoX(NH 3 ) 5 ] 2+ + H 2 O → [Co(OH 2 )(NH 3 ) 5 ] 3+ + X -<br />
(X - thường là các gốc axit)<br />
Do các phức amin Co (III) bền, phản ứng thế các phân tử NH 3 (hoặc amin) bởi các<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
33<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
phân tử H 2 O diễn ra chậm nên người ta thường nghiên cứu sự thế các gốc axit X - .<br />
Các phương trình định luật tốc độ có dạng:<br />
V = k[{CoX(NH 3 ) 5 } 2+ ]<br />
V = k′[{CoX(NH 3 ) 5 } 2+ ]<br />
Trong dung dịch nước, nồng độ của H 2 O luôn luôn gần bằng 55,5 mol/l nên người ta<br />
không xét ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ H 2 O đến tốc độ phản ứng. Vì k = k′[H 2 O] =<br />
k′.55,5, các phương trình tốc độ ở trên không khác nhau nhiều về mặt thực nghiệm. Do đó để<br />
xem nước có tham gia vào giai đoạn quyết định tốc độ của quá trình hay không, cũng như để<br />
xác định cơ chế phản ứng, người ta đã nghiên cứu tốc độ của các quá trình thuỷ phân - thay 1<br />
ion Cl - bằng 1 phân tử H 2 O của trans-[CoCl 2 (NH 3 ) 4 ] + và [CoCl(NH 3 ) 5 ] 2+ cũng như các phức<br />
amin Co(III) tương tự khác (với phối tử amin cồng kềnh hơn).<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy phản ứng diễn ra theo cơ chế phân ly, liên kết Co-X bị<br />
kéo dài ra đến một giá trị tới hạn nào đó trước khi phân tử H 2 O xâm nhập vào phức chất.<br />
Như vậy khi phối tử thế là H 2 O sẽ xảy ra phản ứng thuỷ phân axit. Các kết quả nghiên<br />
cứu trong trường hợp Y là phối tử khác H 2 O cho thấy tốc độ phản ứng thế cũng bằng tốc độ<br />
của quá trình thuỷ phân axit.<br />
b) Trường hợp Y là anion OH -<br />
Về hình thức, phản ứng diễn ra dường như theo cơ chế trao đổi. Chính trong cả một<br />
quá trình dài nghiên cứu, Ingold, Niholm cũng đã giả thiết là phản ứng thế trực tiếp Cl - theo<br />
cơ chế trao đổi. Một số tác giả khác như Basolo, Pearson thì cho rằng đây không phải là một<br />
phản ứng lưỡng phân tử mà ion OH - là tác nhân ái nhân tấn công vào phức chất.<br />
Như vậy, phản ứng vẫn diễn ra theo cơ chế phân ly (giai đoạn chậm quyết định tốc<br />
độ), nhưng thông qua một bazơ liên hợp với phức ban đầu là một axit. Cơ chế đó phù hợp với<br />
tốc độ phản ứng bậc hai. Đây là phản ứng thuỷ phân bazơ.<br />
3.3. Phản ứng thế trong phức chất vuông phẳng và cơ chế thế S N 2. Phương trình động học<br />
của các phản ứng thế song song. Vai trò của dung môi trong phản ứng thế.<br />
Đối với các phức chất vuông phẳng có khuynh hướng phản ứng theo cơ chế S N2 nhiều<br />
hơn so với các phức chất bát diện. Việc nghiên cứu các phức chất Pt(II) cho thấy đúng là như<br />
vậy. Đối với phản ứng kiểu sau đây trong dung dịch nước:<br />
[PtL n Cl 4-n ] n-2 + Y - = [PtL n Cl 3-n Y] n-1 + Cl -<br />
V = k [PtL n Cl 4-n ] n-2 + k ' [PtL n Cl 4-n Y] n-2 [Y - ]<br />
Số hạng thứ 2 của phương trình tương ứng với phản ứng S N2 thực của Y với phức<br />
chất, còn số hạng đầu là quá trình gồm 2 giai đoạn, trong đó một ion Cl - đầu tiên được thay<br />
thế bằng H 2 O với tốc độ quyết định tốc độ chung của cả quá trình, rồi sau đó mới xảy ra<br />
tương đối nhanh sự thế H 2 O bằng Y.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Quan niệm chung về sự tiến hành hóa lập thể của các phản ứng thế trong những phức<br />
vuông phẳng là sự thế phối tử trong phức vuông phẳng qua sự tạo thành trạng thái chuyển tiếp<br />
5 phối trí có cấu trúc tháp kép 3 cạnh.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
34<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Có nhiều khả năng là cơ chế S N2 cũng đúng cho những phản ứng của các phức vuông<br />
phẳng của nhiều ion khác như Ni(II), Pd(II), Au(III) … Tuy nnhiên với chúng không có nhiều<br />
thông báo như với các phức chất của Pt(II).<br />
Theo lực ái nhân, nghĩa là theo trật tự tăng dần của hằng số k ' trong phương trình trên,<br />
đối với những phản ứng thế trong các phức của Pt(II), những phối tử thế vào tạo thành dãy<br />
sau: F - ≈ H 2 O≈OH - < Cl -
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Cơ chế này là đúng khi đối với cả 2 chất tham gia phản ứng, phản ứng trao đổi các<br />
phối tử xảy ra chậm hơn nhiều so với những quá trình di chuyển elêctron. Ví dụ phản ứng:<br />
[Fe II (CN) 6 ] 4- + [Ir IV Cl 6 ] 2- ⇔ [Fe III (CN)] 3- + [Ir III Cl 6 ] 3-<br />
ở đây cả hai phức tham gia phản ứng đều thuộc số những phức trơ. Thời gian bán huỷ<br />
t 1/2 đối với sự hiđrat hóa trong dung dịch 0,1M lớn hơn 0,1ms, còn phản ứng di chuyển<br />
elêctron ở 25 o C có hằng số tốc độ khoảng 10 5 lít.mol -1 .s -1 .<br />
- Đối với những quá trình trao đổi electron, trạng thái chuyển tiếp phải là đối xứng,<br />
nghĩa là cả hai nửa phức hoạt hóa phải như nhau (đồng nhất). (Trạng thái chuyển tiếp không<br />
đối xứng đòi hỏi phải có năng lượng hoạt hóa cao hơn). Trong một số cặp phức chất như<br />
[Fe(CN) 6 ] 4- và [Fe(CN) 6 ] 3- ; [Fe(dipy) 3 ] 2+ và [Fe(dipy) 3 ] 3+ ; [Mn(CN) 6 ] 4- và [Mn(CN) 6 ] 3- ;<br />
[Mo(CN) 8 ] 4- và [Mo(CN) 8 ] 3- , [IrCl 6 ] 2- và [IrCl 6 ] 3- …hai tiểu phân chỉ khác nhau có một<br />
electron trên obitan không liên kết nên tốc độ phản ứng chuyển electron xảy ra rất nhanh.<br />
- Tốc độ của những phản ứng dịch chuyển electron giữa các iôn khác nhau trong đó<br />
xảy ra sự giảm năng lượng tự do thường lớn hơn đối với những phản ứng có sự trao đổi<br />
eletron giống nhau. Nói cách khác, sự thuận lợi về mặt nhiệt động là một trong những yếu tố<br />
thúc đẩy sự dịch chuyển nhanh của electron.<br />
- Hằng số tốc độ của phản ứng phụ thuộc vào bản chất và nồng độ của các cation có<br />
trong dung dịch. Hiệu ứng chung thể hiện ở sự tăng tốc độ phản ứng khi tăng nồng độ của các<br />
cation, nhưng một số cation đặc biệt có hiệu quả lớn. Điều đó có thể giải thích bởi sự tạo<br />
thành các cặp cation, vì vậy sự đóng góp tĩnh điện vào năng lượng hoạt hóa bị giảm.<br />
Độ dẫn của các phối tử càng lớn thì electron càng dễ chuyển tử phức chất này đến<br />
phức chất kia. Các ion xianua chuyển electron tốt nên các phản ứng chuyển electron của các<br />
phức xianua xảy ra rất nhanh.<br />
Cơ chế cầu nội: (phản ứng tiến hành qua cầu phối tử)<br />
- Những công trình thực nghiệm của Traube đã chứng minh rằng nhiều phản ứng tiến<br />
hành qua trạng thái chuyển tiếp với cầu phối tử.<br />
- Tốc độ của những phản ứng cầu nội giữa Cr 2+ và CoX 2+ và giữa Cr 2+ và<br />
Co(NH 3 ) 5 X 2+ sẽ giảm khi thay đổi X theo trật tự sau: I - > Br - >Cl - >F - . Trật tự này phụ thuộc<br />
vào độ bền tương đối của các trạng thái chuyển tiếp với X khác nhau, và sự biến đổi trật tự<br />
khả năng phản ứng được xem xét trên cơ sở đó.<br />
Hiện nay được biết một số lượng lớn những trường hợp mà sự di chuyển electron xảy<br />
ra theo cơ chế cầu ngoại cũng như cầu nội. Ví dụ các phản ứng của [Co(NH 3 ) 5 X] 2+ với<br />
[Co(CN) 5 ] 3- , ở đây X=F - , NO - 3 , cũng như phản ứng của các phức Cr 2+ với IrCl 2- 6 .<br />
C. <strong>TÀI</strong> <strong>LIỆU</strong> <strong>HỌC</strong> TẬP<br />
[1]. Lê Chí Kiên (1980), Giáo trình Hoá học phức chất (dùng cho sinh viên năm thứ tư). Đại<br />
học Tổng hợp Hà Nội.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
D. CÂU HỎI VÀ BAI TẬP THẢO LUẬN<br />
3.1. Trình bày các kiểu cơ chế thế trong cầu nội phức: cơ chế thế S E và cơ chế thế? Cho ví dụ<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
36<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
minh họa?<br />
3.2. Nêu một số trường hợp đặc biệt của cơ chế thế phối tử? Viết phương trình động học của<br />
phản ứng thế phối tử?<br />
3.3. Trình bày phản ứng thế trong phức bát diện và cơ chế thế S N 1: thế các phối tử H 2 O bằng các<br />
phối tử khác trong phức hydrat, thế phối tử này bằng một phối tử khác? Cho ví dụ minh họa?<br />
3.4. Viết phản ứng thế trong phức chất vuông phẳng và cơ chế thế S N 2? Thiết lập phương trình<br />
động học của các phản ứng thế song song? Hãy cho biết vai trò của dung môi trong phản ứng thế?<br />
3.5. Trình bày quy luật ảnh hưởng trans. Nêu ý nghĩa thực tế của quy luật này khi giải thích<br />
tính chất và điều chế các phức chất?<br />
3.6. Hãy giải thích lý thuyết ảnh hưởng trans dựa theo cơ chế thế S N 1 và cơ chế thế S N 2?<br />
A. MỤC TIÊU<br />
- Về kiến thức:<br />
CHƯƠNG 4.<br />
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <strong>PHỨC</strong> <strong>CHẤT</strong><br />
Số tiết: 06 tiết (Lý thuyết: 04 tiết; Bài tập, thảo luận, thực hành: 02 tiết)<br />
+ Trình bày được các phương pháp xác định thành phần và nghiên cứu cấu tạo của<br />
phức chất ở trạng thái rắn:<br />
• Phương pháp thuần tuý hoá học,<br />
• Phương pháp đo độ dẫn điện,<br />
• Phương pháp phổ hồng ngoại,<br />
• Phương pháp nghiên cứu các giản đồ nhiệt.<br />
+ Trình bày được cách xác định thành phần và hằng số không bền của phức chất tạo<br />
thành trong dung dịch:<br />
- Về kỹ năng:<br />
- Về thái độ:<br />
• Phương pháp đo điện thế,<br />
• Phương pháp trắc quang.<br />
+ Xác định được các hằng số bền và không bền của một số phức chất cụ thể.<br />
+ Xác định được cấu tạo của phức, vẽ được công thức cấu tạo của một số phức đơn giản.<br />
+ Yêu thích môn học, tự giác học tập và nghiên cứu tài liệu.<br />
+ Có ý thức vận dụng vào dạy học ở phổ thông.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
B. NỘI DUNG<br />
4.1. Xác định thành phần và nghiên cứu cấu tạo của phức chất ở trạng thái rắn.<br />
4.1.1. Phương pháp thuần tuý hoá học<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
37<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
- Xác định hàm lượng nguyên tố<br />
Phương pháp phân tích khối lượng kết tủa được tiến hành dựa trên cơ sở đo khối lượng<br />
của các chất trong quá trình thực hiện phản ứng kết tủa. Cũng có thể coi phương pháp phân tích<br />
khối lượng dựa trên kết quả đo khối lượng và tín hiệu cho biết thành phần của mẫu phân tích.<br />
Phương pháp này có thể hoàn toàn là phép cân trực tiếp lượng chất rắn có trong mẫu.<br />
Phương pháp khối lượng thường gặp nhất là chuyển chất cần phân tích từ dung dịch thành<br />
dạng không tan, sau đó cân nó. Phương pháp được thực hiện theo trình tự: cho thuốc thử thích<br />
hợp vào dung dịch chứa ion cần phân tích để tạo kết tủa với ion đó, lọc rửa, sấy, nung kết tủa đến<br />
khối lượng không đổi. Từ lượng cân mẫu ban đầu và lượng cân bã rắn thu được sau khi nung tính<br />
được hàm lượng của các chất có trong mẫu.<br />
- Xác định hàm lượng nước kết tinh<br />
Sử dụng sự kết tinh của nước từ BaCl 2 .nH 2 O, cân khối lượng muối ban đầu ngậm<br />
nước được m1, sấy khô đến khối lượng không đổi, đem cân được khối lượng m2. Vậy khối<br />
lượng ∆m = m1-m2 là khối lượng nước kết tinh trong tinh thể ban đầu. Từ đó tính được số<br />
phân tử nước kết tinh.<br />
- Định tính ion bằng phản ứng đặc trưng<br />
Sử dụng các phản ứng hóa học đặc trưng để định tính từng ion.<br />
4.1.2. Phương pháp đo độ dẫn điện<br />
Một phương pháp hoá lý rất thuận tiện và được áp dụng rộng rãi để nghiên cứu phức<br />
chất là phương pháp đo độ dẫn điện dung dịch của nó. A. Werner đã sử dụng phương pháp<br />
này để chứng minh cho thuyết phối trí của mình. Trong phương pháp này, người ta đo độ dẫn<br />
điện mol của dung dịch.<br />
Độ dẫn điện mol là độ dẫn điện của dung dịch chứa 1 mol hợp chất, nếu ở độ pha<br />
loãng nhất định lượng chất đó nằm giữa hai điện cực cách nhau 1 cm. Độ dẫn điện mol (m)<br />
được tính theo công thức: m = a.V.1000<br />
Ở đây a là độ dẫn điện của 1 cm3 dung dịch; V là độ pha loãng, tức là thể tích (lít)<br />
trong đó hoà tan 1 mol hợp chất. Độ dẫn điện mol có thứ nguyên là om –1 .cm 2 .mol –1 .<br />
Nguyên tắc của phương pháp này là có thể xác lập một số trị số trung bình mà độ dẫn<br />
điện mol của dung dịch phức chất dao động quanh chúng. Chẳng hạn, nếu lấy những dung<br />
dịch chứa 1 milimol phức chất trong 1 lit dung dịch (tức V = 1000 l), thì ở 25 o C những phức<br />
16 chất phân li thành hai ion sẽ cho độ dẫn điện mol khoảng 100, nếu phân li thành ba, bốn,<br />
năm ion sẽ cho độ dẫn điện mol khoảng 250, 400 và 500. Để so sánh, trong bảng còn đưa ra<br />
độ dẫn điện mol của các muối đơn giản.<br />
Sở dĩ có được mối quan hệ tương đối giản đơn như trên giữa kiểu phân li ion của phức<br />
chất và đại lượng độ dẫn điện mol, vì tất cả các quy luật đặc trưng cho các chất điện ly mạnh<br />
thông thường đều được áp dụng cho các phức chất. Trong các dung dịch loãng cỡ mmol.l –1 các<br />
muối tan có thể coi như điện li hoàn toàn, cho nên độ dẫn điện mol của chúng là tổng độ dẫn<br />
điện của các ion tương ứng. Các ion Cl – , Br – , NO 2- , NO - 3 , K + , NH 4+ , … có độ dẫn điện tương<br />
đối ít khác nhau và độ dẫn điện của các ion phức cũng gần với nhau. Do đó, về nguyên tắc có<br />
thể xác lập được mối quan hệ đã nêu và từ đó biết ngay được số ion do phức chất phân li ra.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
38<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Cần lưu ý rằng để giải thích đúng các kết quả thu được không những chỉ tính đến số<br />
lượng ion, mà còn phải chú ý đến điện tích của các ion nữa.<br />
Thường gặp trường hợp dung dịch nước của phức chất có phản ứng axit hoặc kiềm.<br />
Khi đó cần đưa số hiệu chỉnh phần tham gia của các ion H+ và OH– vào đại lượng độ dẫn<br />
ddiện chung. Vì thế, song song với việc đo độ dẫn điện của dung dịch phức chất, người ta còn<br />
đo cả pH của dung dịch.<br />
Đôi khi đại lượng độ dẫn điện mol lại ít bị thay đổi, ngay cả khi thay đổi số ion trong<br />
dung dịch.<br />
Dựa trên phép đo độ dẫn điện ở một chừng mực nào đó có thể suy đoán về độ bền của<br />
những hợp chất có cùng kiểu cấu tạo.<br />
Vì ảnh hưởng trans lớn của phối tử làm tăng độ ion của liên kết của phối tử ở vị trí<br />
trans, cho nên sự có mặt các phối tử có độ hoạt động trans lớn trong phức chất sẽ làm tăng độ<br />
dẫn điện của các phức chất cùng kiểu. Đối với nhiều phức chất của Pt(II) người ta thấy rằng<br />
ảnh hưởng trans của phối tử càng lớn thì mức độ ion của liên kết kim loại - phối tử càng tăng,<br />
giá trị ban đầu m càng cao và khi pha loãng dung dịch thì m càng thay đổi mạnh.<br />
Dung lượng phối trí của các phối tử cũng có ảnh hưởng đến độ dẫn điện. Các phức<br />
chất chứa các phối tử tạo vòng năm hoặc sáu cạnh đều khá bền; độ dẫn điện các dung dịch của<br />
chúng thực tế không bị thay đổi theo thời gian và nhỏ hơn độ dẫn điện của các phức chất<br />
trong đó có các nhóm vòng (ví dụ etilenđiamin,…) được thay bằng các nhóm có hoá trị một.<br />
Điều đó là do liên kết hoá học trong các phức chất vòng có độ cộng hoá trị lớn hơn.<br />
Ngoài ra, độ dẫn điện mol còn phụ thuộc vào cấu tạo của ion phức. Độ dẫn điện của các đồng<br />
phân trans hầu như không bị thay đổi theo thời gian và ở thời điểm ban đầu thường lớn hơn<br />
một ít so với độ dẫn điện của đồng phân cis. Độ dẫn điện của đồng phân cis thường tăng lên<br />
theo thời gian, do các phối tử bị thế một phần bởi các phân tử dung môi.<br />
4.1.3. Phương pháp phổ hồng ngoại<br />
Khái niệm chung<br />
Phổ hấp thụ hồng ngoại thuộc loại phổ phân tử, vì đa số các phổ dao động và phổ quay<br />
của các phân tử đều nằm trong vùng hồng ngoại. Để đo vị trí của các dải hấp thụ trong phổ<br />
hồng ngoại người ta sử dụng độ dài sóng (bước sóng) l tính bằng micron m (1 m = 10 –4 cm)<br />
hoặc số sóng ν tính bằng cm–1, nghĩa là đại lượng nghịch đảo của bước sóng.<br />
Thuộc về vùng hồng ngoại thường có các dải bước sóng từ 2,5 đến 15 m (4000 ÷ 667<br />
cm –1 ); dải 0,8 ÷ 2,5 m (12500 ÷ 4000 cm –1 ) gọi là vùng hồng ngoại gần, còn dải 15 ÷ 200 m<br />
(667 ÷ 50 cm–1) gọi là vùng hồng ngoại xa. Cũng như trong phổ tử ngoại, sự hấp thụ ở bước<br />
sóng thấp hơn (tần số cao hơn) tương ứng với năng lượng được hấp thụ lớn hơn (l ~ hc/E),<br />
trong khi đó số sóng tỷ lệ thuận với năng lượng đó ( ν ~ E/hc).<br />
Sự dao động của phân tử<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Khi các sóng điện từ của vùng hồng ngoại tác dụng lên hệ gồm những nguyên tử liên<br />
kết với nhau thì biên độ các dao động của liên kết sẽ tăng lên. Khi đó phân tử sẽ hấp thụ<br />
những tần số của bức xạ hồng ngoại có năng lượng tương ứng với hiệu giữa các mức năng<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
39<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
lượng dao động. Như vậy, khi mẫu nghiên cứu được chiếu tia hồng ngoại có tần số liên tục<br />
thay đổi thì chỉ những tia có năng lượng (bước sóng) xác định mới bị hấp thụ. Khi đó sẽ xảy<br />
ra sự kéo dãn hoặc sự uốn các liên kết tương ứng và trong phân tử sẽ xảy ra những dao động<br />
khác nhau của các nguyên tử. Sở dĩ như vậy vì phân tử không phải là một cấu trúc cứng. Nó<br />
giống như một hệ gồm những quả cầu có khối lượng khác nhau (ứng với các nguyên tử) và<br />
những chiếc lò xo có độ cứng khác nhau (ứng với các liên kết hoá học).<br />
Có hai kiểu dao động chính của các nguyên tử trong phân tử: dao động hoá trị, ở đó<br />
khoảng cách giữa hai nguyên tử giảm hoặc tăng nhưng các nguyên tử vẫn nằm trên trục của<br />
liên kết hoá trị và dao động biến dạng, ở đó nguyên tử đi ra khỏi trục của liên kết hoá trị. Tần<br />
số của dao động hoá trị được kí hiệu là n và của dao động biến dạng là d. Các dao động này<br />
có thể là đối xứng hoặc bất đối xứng. Vì thế ở dưới các kí hiệu n, d có ghi các chỉ số s-đối<br />
xứng, as-bất đối xứng, d-suy biến. Còn có cách quy ước khác về cách ghi tần số như sau: tần<br />
số cao nhất của dao động đối xứng hoàn toàn được kí hiệu là n1, tần số thứ hai của dao động<br />
đối xứng có giá trị thấp hơn được kí hiệu là n2, v.v… Sau khi kể xong tất cả các dao động đối<br />
xứng thì đến các dao động bất đối xứng, cũng theo trật tự giảm tần số.<br />
Về mặt năng lượng ta thấy năng lượng của các dao động biến dạng nhỏ hơn đáng kể so<br />
với năng lượng của các dao động hoá trị và các dao động biến dạng được khảo sát ở các bước<br />
sóng lớn hơn (số sóng thấp hơn).<br />
Các liên kết đơn, đôi và ba có hằng số lực tương ứng bằng 5,10 và 15.1015 đin/cm.<br />
Đối với những phân tử gồm n nguyên tử, người ta đã xác định được là phải có 3n – 6 (đối với<br />
phân tử không thẳng) và 3n – 5 (đối với phân tử thẳng) dao động chuẩn, ở đó xảy ra sự biến<br />
đổi các độ dài liên kết và các góc trong phân tử. Ví dụ theo quy tắc 3n – 6 thì lưu huỳnh đioxit<br />
phải có ba dao động chuẩn.<br />
lọc lựa):<br />
Muốn cho một dao động xuất hiện trong phổ thì cần phải có các điều kiện sau (quy tắc<br />
1) năng lượng của bức xạ phải trùng với năng lượng của dao động;<br />
2) sự hấp thụ năng lượng phải đi kèm với sự biến đổi momen lưỡng cực của phân tử.<br />
Sự biến đổi momen lưỡng cực khi dao động càng lớn thì cường độ của các dải hấp thụ càng<br />
lớn. Vì vậy, những phân tử có các yếu tố đối xứng thường cho phổ đơn giản hơn. Chẳng hạn,<br />
các dao động hoá trị của liên kết C=C trong etilen và những dao động hóa trị đối xứng của<br />
bốn liên kết C–H trong metan không xuất hiện trong phổ hấp thụ hồng ngoại. Có cường độ<br />
mạnh hơn là những dải thuộc những phân tử hoặc những nhóm gồm các nguyên tử khác nhau<br />
về độ âm điện.<br />
Ngoài các dải ứng với các dao động chuẩn, trong phổ còn có những dải phụ với tần số<br />
là bội số của những tần số cơ bản (tần số gấp đôi, gấp ba, v.v... hoặc bước sóng gấp đôi, gấp<br />
ba, v.v...). Chúng được gọi là các dao động bội và có cường độ nhỏ hơn nhiều so với cường<br />
độ của các tần số cơ bản. Cũng có những dải xuất hiện do những tổ hợp khác nhau của tổng<br />
hoặc hiệu các tần số cơ bản.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Để ghi phổ người ta đặt mẫu nghiên cứu trên đường đi của tia hồng ngoại trong phổ kế<br />
và đo sự phụ thuộc cường độ tương đối của các tia đi qua (và do đó của cả những tia được hấp<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
40<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
thụ) vào độ dài sóng (hoặc số sóng). Để có tia đơn sắc người ta sử dụng lăng kính, hoặc cách<br />
tử nhiễu xạ có khả năng phân giải cao. Thuỷ tinh và thạch anh hấp thụ mạnh trong toàn bộ<br />
vùng phổ hồng ngoại nên không thể dùng chúng để chế tạo cuvet. Với mục đích này người ta<br />
thường dùng các halogenua kim loại, ví dụ natri clorua hoặc xezi bromua.<br />
Có thể ghi phổ của các mẫu rắn, lỏng hoặc khí. Mẫu chất phải khô, vì nước hấp thụ<br />
mạnh các tia có độ dài sóng 2,7 m (~3710 cm–1) và khoảng 6,25 m (~1630 cm–1). Các dải<br />
này chồng lên phổ của hợp chất nghiên cứu, gây khó khăn cho việc giải thích phổ.<br />
Để ghi phổ của hợp chất rắn người ta thêm muối halogenua của một kim loại kiềm<br />
(thường dùng là kali bromua): lấy khoảng 1 mg chất và 100 ÷ 200 mg KBr, trộn, nghiền kỹ,<br />
sấy khô và ép dưới áp suất cao. Khi đó sẽ thu được một viên nhỏ trong suốt, đường kính<br />
khoảng 10 mm, dày 1 ÷ 2 mm, thực tế là dung dịch rắn của chất với kali bromua. Vì kali<br />
bromua không hấp thụ bức xạ trong vùng 2,5 đến 1,5 m cho nên bằng phương pháp này có thể<br />
chụp phổ toàn phần của mẫu chất.<br />
Để nghiên cứu các hợp chất rắn, người ta còn sử dụng cách sau đây: nghiền cẩn thận<br />
khoảng 5 mg chất với một giọt dầu vazelin (gọi là nujol, một hỗn hợp các hiđrocacbon lỏng<br />
cao phân tử) thành chất bột nhão và ép giữa hai bản natri clorua, sau đó đem ghi phổ. Nujol<br />
hấp thụ bức xạ có các bước sóng 3,3 ÷ 3,5 m, 3030 ÷ 2860 cm–1 (các dao động hoá trị của C–<br />
H); ~6,85 m, ~1460 cm–1; 7,28 m, ~1374 cm–1 (các dao động biến dạng của C–H). Khi sử<br />
dụng nujol thì không thể thu được các dữ kiện về sự hấp thụ của chất ở vùng này.<br />
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất<br />
Trong phổ hồng ngoại của các phức chất, người ta chia ra vùng tần số cao (4000 ÷ 650<br />
cm–1) và vùng tần số thấp (650 ÷ 50 cm–1, vùng hồng ngoại xa). Trong vùng tần số cao,<br />
người ta sử dụng những tần số đặc trưng của các nhóm cho của phối tử, ví dụ >C=O, –O–H<br />
v.v... Sự chuyển dịch các tần số so với dạng tự do của phối tử chỉ ra có sự tạo thành liên kết.<br />
Khi đó sẽ thu được những thông tin về các nguyên tử liên kết với kim loại. Trong vùng tần số<br />
thấp khi tạo thành phức chất thì xuất hiện các dải dao động kim loại M–phối tử L, cho phép<br />
đánh giá hằng số lực của liên kết M–L. Việc quy các dải này gặp khó khăn, vì trong vùng này<br />
còn có các dải dao động biến dạng của các phối tử vòng, các dao động con lắc và các dao<br />
động của mạng.<br />
Khi giải thích gần đúng phổ hồng ngoại của các phân tử phức, cần có một số giả thiết<br />
như sau:<br />
1) Các tần số dao động, chính xác hơn là hằng số lực của các phối tử, bị biến đổi<br />
không quá mạnh khi phối trí;<br />
2) Các dao động của liên kết trong các phối tử không tương tác rõ rệt với dao động của<br />
các phối tử khác, cũng như với những dao động khác trong phức chất;<br />
3) Tương tác yếu giữa dao động của phối tử với các phân tử dao động khác không làm<br />
mất sự suy biến có trong phối tử tự do, nghĩa là có thể xem xét những dao động của phối tử có<br />
chú ý đến sự đối xứng cục bộ của nó, mặc dù sự đối xứng này có thể khác với đối xứng của<br />
phân tử nói chung.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
41<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức chất cho ta những thông tin về kiểu và mức độ<br />
của những biến đổi mà phối tử phải chịu khi nó nằm ở trạng thái liên kết phối trí, về cấu trúc<br />
của phân tử, về đối xứng của cầu phối trí, về độ bền của liên kết kim loại-phối tử, về độ đồng<br />
nhất của chất, v.v... Dưới đây sẽ xét những yếu tố đó:<br />
- Sự đối xứng của phức chất:<br />
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất phụ thuộc vào dạng hình học của nó. Căn cứ<br />
vào số dải đặc trưng trong phổ, có thể suy ra kiểu đối xứng của phức chất, vì số cấu tử mà một<br />
dải hấp thụ nào đó của phối tử tách ra được xác định bởi số phối tử cùng loại trong phức chất<br />
và bởi kiểu đối xứng của phức chất đó.<br />
Phổ hồng ngoại của phức chất bị biến đổi mạnh khi giảm tính đối xứng của nó. Ví dụ<br />
khi loại nước của phức chất ZnGl 2 .2H 2 O (Gl là glixin, H 2 NCH 2 COOH) thì số dải hấp thụ<br />
trong phổ của nó sẽ tăng lên, do sự chuyển cấu hình bát diện trans sang cấu hình tứ diện. Nhờ<br />
phổ hồng ngoại có thể nhận biết các đồng phân cis-trans. Do cấu hình trans có tâm đối xứng,<br />
nên các dao động đối xứng đối với tâm đối xứng đó sẽ không hoạt động trong phổ.<br />
Vì vậy, phổ hồng ngoại của cấu hình trans của phức chất chỉ được đặc trưng bằng tổ<br />
hợp các tần số của phối tử (thành phần 1:1). Đối với dạng cis, các dao động đối xứng và bất<br />
đối đều hoạt động trong phổ nên phổ có dạng phức tạp hơn. Như vậy, sự tách các dải hấp thụ<br />
nói lên đó là cấu hình cis, còn nếu không bị tách là cấu hình trans. Có thể lấy ví dụ sau để<br />
minh họa.<br />
Đối với trans-[Pt(NH 3 ) 2 (NO 2 ) 2 ] tần số dao động biến dạng 2δNO là 830 cm –1 , trong khi<br />
đó đối với cis-[Pt(NH 3 )2(NO 2 ) 2 ] dao động biến dạng 2δNO gồm ba dải 832, 839 và 855 cm –1 .<br />
- Sự biến đổi cấu trúc của phối tử trong trường của nguyên tử trung tâm<br />
- Bản chất của liên kết giữa nguyên tử trung tâm và phối tử<br />
- Tần số đặc trưng của một số liên kết trong hợp chất:<br />
+ Các liên kết M–O và M–N.<br />
+ Nước kết tinh và phức chất aquơ.<br />
+ Sự hấp thụ của nhóm hiđroxyl.<br />
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu các giản đồ nhiệt<br />
Phương pháp phân tích nhiệt là tổ hợp của các phương pháp xác định nhiệt chuyển pha<br />
và những đặc điểm khác về nhiệt của các hợp chất riêng lẻ hoặc của hệ gồm nhiều chất tương<br />
tác. Đây là phương pháp thuận lợi để nghiên cứu phức chất, nó cho phép thu được những dữ<br />
kiện lý thú về tính chất của các phức chất rắn. Dựa vào hiệu ứng nhiệt có thể nghiên cứu<br />
những quá trình biến đổi hoá lý phát sinh ra khi đun nóng hoặc làm nguội chất, ví dụ sự phá<br />
vỡ mạng tinh thể, sự chuyển pha, sự biến đổi đa hình, sự tạo thành và nóng chảy các dung<br />
dịch rắn, các tương tác hoá học,…<br />
– Nếu trong thành phần của phức chất có các phân tử nước kết tinh thì khi đốt nóng chúng sẽ<br />
bị tách khỏi phức chất.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
– Nếu chất có sự biến đổi đa hình thì khi đốt nóng sự chuyển từ dạng này sang dạng kia thể<br />
xảy ra sự đồng phân hoá và quá trình này cũng kèm theo sự phát nhiệt.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
42<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
– Các nhóm ở cầu ngoại có ảnh hưởng đến độ bền nhiệt của các phức chất:<br />
Như vậy, ta thấy rằng các giản đồ nhiệt của phức chất là rất đa dạng và phức tạp. Một<br />
vấn đề quan trọng khi nghiên cứu các phức chất bằng phương pháp phân tích nhiệt là rút ra<br />
các kết luận về độ bền nhiệt của chúng và các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền nhiệt đó. Chúng ta<br />
đều biết rằng độ bền nhiệt của phức chất ở trạng thái rắn được xác định bằng biến thiên năng<br />
lượng tự do khi tạo thành nó từ muối đơn giản và các phối tử. Nhưng để đặc trưng cho độ bền<br />
nhiệt của các phức chất người ta thường dựa vào nhiệt tạo thành của chúng. Nhiệt tạo thành<br />
của phức chất và do đó độ bền nhiệt của nó trước hết phụ thuộc vào đặc điểm của liên kết ion<br />
trung tâm-phối tử.<br />
Dưới đây chúng ta xét cụ thể một số yếu tố ảnh hưởng đó.<br />
– Mức độ cộng hoá trị của liên kết ion trung tâm-phối tử càng cao thì nhiệt tạo thành<br />
của phức chất càng lớn và độ bền nhiệt của nó càng lớn.<br />
– Độ bền nhiệt của phức chất tăng lên khi giảm kích thước của ion trung tâm và khi<br />
tăng điện tích của nó. Vì vậy, các phức chất chứa kim loại ở mức oxi hoá cao thường có độ<br />
bền nhiệt lớn hơn so với các phức chất tương tự nhưng chứa kim loại ở mức oxi hoá thấp.<br />
– Thường nhiệt tạo thành của phức chất tăng khi giảm kích thước của phối tử. Do đó<br />
những phức chất chứa phối tử có kích thước nhỏ hơn thì bền hơn.<br />
Momen lưỡng cực của phối tử càng lớn thì phức chất tạo thành càng bền. Nhiệt độ<br />
phân huỷ của các phức chất tương tự chứa phối tử tạo vòng thường cao hơn so với phối tử<br />
không tạo vòng.<br />
– Độ bền nhiệt của các phức chất phụ thuộc vào bản chất của các nhóm ở cầu ngoại.<br />
Cũng bằng phương pháp này, một số tác giả đã nghiên cứu sự mất nước phối trí khi<br />
đun nóng các phức chất của crom và coban, và nhận thấy rằng sự mất nước phối trí kèm theo<br />
việc các gốc axit đi vào cầu nội phức.<br />
4.2. Xác định thành phần và hằng số không bền của phức chất tạo thành trong dung dịch<br />
Việc xác định hằng số không bền trước hết dẫn đến việc xác định nồng độ cân bằng<br />
của một trong những cấu tử tham gia phản ứng tạo thành hoặc phân ly phức chất. Còn để xác<br />
định thành phần của phức chất, tức tỷ lệ giữa phối tử và ion kim loại, người ta áp dụng<br />
phương pháp đồ thị hoặc áp dụng một trong những biến dạng của phương pháp phân tích hoá<br />
lý tức là giản đồ thành phần - tính chất.<br />
Có thể chia các phương pháp xác định hằng số không bền ra thành hai nhóm:<br />
- Nhóm thứ nhất gồm các phương pháp cho phép tìm trực tiếp nồng độ cân bằng của<br />
cấu tử tham gia phản ứng tạo phức: phương pháp đo điện thế, phương pháp cực phổ, phương<br />
pháp đo độ tan v.v…<br />
- Nhóm thứ hai gồm các phương pháp không thể tính trực tiếp nồng độ cân bằng của<br />
các cấu tử, nhưng cho phép xác định hằng số không bền dựa trên việc đo các tính chất hóa lý<br />
của dung dịch: phương pháp đo quang, phương pháp nhiệt, phương pháp từ hóa học v.v…<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Dưới đây chúng ta xét một số phương pháp phổ biến nhất xác định thành phần và hằng<br />
số không bền của phức chất.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
43<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
4.2.1. Phương pháp đo điện thế<br />
Thực chất của phương pháp này là đo điện thế cân bằng phát sinh giữa kim loại và<br />
dung dịch. Nếu sự phát sinh điện thế đó có liên quan với quá trình cân bằng giữa kim loại M<br />
và ion kim loại M n+ : M = M n+ + ne thì E = E 0 + (RT/nF) lna M (phương trình Nesrt).<br />
Nếu lập một pin nồng độ gồm hai điện cực đều gồm một thanh kim loại nhúng vào<br />
dung dịch chứa ion kim loại ở các nồng độ khác nhau, thì sức điện động (E) của pin sẽ là:<br />
E = E + – E - = E p – E t nghĩa là một điện cực gồm kim loại M nhúng trong dung dịch có<br />
nồng độ ion Mn+ đã biết và không đổi (C 1 mol/l), còn điện cực kia gồm kim loại M nhúng<br />
trong dung dịch có chứa cùng nồng độ ion kim loại (C 1 mol/l) và một lượng xác định phối tử A.<br />
Sức điện động của pin đo được được biểu diễn bằng phương trình:<br />
E = E 2 – E 1 = (RT/nF) ln C 1 /C<br />
Trong phương trình này chỉ có đại lượng C chưa biết, vì vậy dễ dàng tính được C, tức<br />
nồng độ của ion M n+ trong dung dịch chứa phối tử A sau khi đã tạo phức với A.<br />
Có hai khả năng nghiên cứu sự tạo phức bằng phương pháp điện thế:<br />
1- Xác định nồng độ của ion kim loại tự do và do đó có thể xác định được nồng độ của<br />
ion kim loại tham gia phản ứng tạo phức.<br />
2- Xác định nồng độ của phối tử tự do.<br />
Nếu phản ứng điện cực là: là thuận nghịch thì có thể xác định được nồng độ của phối tử L nhờ<br />
điện cực loại hai kiểu.<br />
Thường các axit liên hợp của đa số các phối tử là các axit yếu và sự tạo phức là phản<br />
ứng cạnh tranh của các ion H+ và ion kim loại với phối tử. Trong những trường hợp đó, có<br />
thể thu được giá trị hằng số bền bằng cách đo pH của dung dịch.<br />
Để minh giải được quá trình tạo phức cần chọn sơ đồ của quá trình dựa trên việc so<br />
sánh nhiều mặt các tính chất đã biết của hệ nghiên cứu. Muốn thu được những kết quả đáng<br />
tin cậy cần phải nghiên cứu hệ bằng một số phương pháp độc lập:<br />
- Trường hợp tạo thành một phức chất đơn nhân<br />
- Trường hợp tạo thành phức chất nhiều nhân (nhiều ion trung tâm)<br />
- Trường hợp tạo thành các phức chất bậc một nhân. Phương pháp Berum.<br />
Cả ba phương pháp trên đều có thể tính toán được hằng số bền và không bền của phức<br />
dựa vào phương trình Nerst đối với từng trường hợp cụ thể.<br />
4.2.2. Phương pháp trắc quang<br />
- Nghiên cứu hiệu ứng tạo phức<br />
Để nghiên cứu hiệu ứng tạo phức đơn và đa ligan người ta thường lấy một nồng độ cố<br />
định của ion kim loại (C M ) nồng độ dư của các thuốc thử (tùy thuộc độ bền của phức, phức<br />
bền thì lấy dư 2-5 lần nồng độ của ion kim loại, phức càng kém bền thì lượng dư thuốc thử<br />
càng nhiều). Giữ giá trị pH hằng định (thường là pH tối ưu cho quá trình tạo phức, lực ion cố<br />
định) sau đó người ta tiến hành chụp phổ hấp thụ phân tử từ 250 nm đến 800 nm của thuốc<br />
thử, của phức đơn MR q và phức đa MR q R p thường thì phổ hấp thụ của phức đơn và phức đa<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
44<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
được chuyển về vùng sóng dài hơn so với phổ hấp thụ của thuốc thử. Cũng có trường hợp phổ<br />
của phức chuyển dịch về vùng sóng ngắn hơn thậm chí không có sự thay đổi bước sóng<br />
nhưng có sự thay đổi mật độ quang đáng kể tại λ max .<br />
- Nghiên cứu các điều kiện tạo phức<br />
- Xác định thành phần phức<br />
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để xác định thành phần của phức như: phương<br />
pháp hệ đồng phân tử, phương pháp tỉ số mol, phương pháp đường thẳng Asmus, phương<br />
pháp chuyển dịch cân bằng, phương pháp Staric-Bacbanel,... Tuỳ theo độ bền của phức mà áp<br />
dụng các phương pháp thích hợp khác nhau. Ở đây chúng tôi sử dụng các phương pháp tỉ số<br />
mol, phương pháp hệ đồng phân tử, phương pháp Staric-Bacbanel, phương pháp chuyển dịch<br />
cân bằng,...<br />
- Cơ chế tạo phức<br />
Sau khi xây dựng được giản đồ % các dạng tồn tại phụ thuộc vào pH của M n+ , HR, xác<br />
định dạng M n+ , HR, đi vào phức bằng cách chọn đoạn tuyến tính trong đồ thị phụ thuộc mật<br />
độ quang của phức vào pH và xác định các giá trị C K , C R -C K, C R’ – C K , lgB.<br />
Từ đồ thị -lgB(M n+ ) = f(pH) tuyến tính suy ra tgα. Từ đó tính được các tham số định<br />
lượng của phức: K P , K H và β.<br />
C. <strong>TÀI</strong> <strong>LIỆU</strong> <strong>HỌC</strong> TẬP<br />
[1]. Lê Chí Kiên (1980), Giáo trình Hoá học phức chất (dùng cho sinh viên năm thứ tư). Đại<br />
học Tổng hợp Hà Nội.<br />
[2] Hồ Viết Quý (1995), Phức chất – Phương pháp nghiên cứu và ứng dụng trong hóa học<br />
hiện đại. NXB Đại học Quy Nhơn.<br />
D. CÂU HỎI VÀ <strong>BÀI</strong> TẬP THẢO LUẬN<br />
4.1. Trình bày cách xác định thành phần và nghiên cứu cấu tạo của phức bằng phương pháp<br />
hóa học ở trạng thái rắn? Lấy ví dụ minh họa?<br />
4.2. Trình bày cách xác định thành phần và nghiên cứu cấu tạo của phức bằng phương pháp<br />
đo độ dẫn điện? Lấy ví dụ minh họa?<br />
4.3. Trình bày phương pháp xác định thành phần và nghiên cứu cấu tạo của phức bằng<br />
phương pháp phổ hồng ngoại?<br />
4.4. Trình bày phương pháp xác định thành phần và nghiên cứu cấu tạo của phức bằng<br />
phương phương pháp nghiên cứu các giản đồ nhiệt?<br />
4.5. Trình bày cách xác định thành phần và hằng số không bền của phức chất tạo thành trong<br />
dung dịch bằng phương pháp đo điện thế? Lấy ví dụ minh họa?<br />
4.6. Trình bày cách xác định thành phần và hằng số không bền của phức chất tạo thành trong<br />
dung dịch bằng phương pháp trắc quang? Lấy ví dụ minh họa?<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
4.7. Cho 1 nửa pin điện hóa tạo bằng sợi đồng ngâm trong dung dịch V = 1l của dung dịch<br />
chứa 0,2 mol Cu 2+ . Sau đó thêm 1 mol NH 3 , một phần Cu 2+ tạo phức dưới dạng Cu(NH 3 ) 4 2+ ,<br />
đo được E = 0,04V. Tính nồng độ mol của Cu 2+ dư?<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
45<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
4.8. Nêu và phân biệt các khái niệm hằng số bền, hằng số không bền, hằng số tổng hợp, hằng<br />
số bền từng nấc.<br />
4.9. Nêu các yếu tố thuộc bản chất nguyên tử trung tâm ảnh hởng đến độ bền phức chất.<br />
4.10. Nêu các yếu tố thuộc bản chất phối tử ảnh hưởng đến độ bền phức chất.<br />
4.11. Khái niệm axit – bazơ “cứng- mềm”, quy luật tơng tác của các axit – bazơ “cứng mềm”.<br />
4.12. Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất axit – bazơ của phức chất.<br />
4.13. So sánh tính chất axit của: [Cr(H 2 O) 6 ] 3+ với [Al(H 2 O) 6 ] 3+ , HCN với H 3 [Fe(CN) 6 ],<br />
[Co(NH 3 ) 4 NO 2 (H 2 O)] 2+ với [Co(NH 3 ) 5 (H 2 O)] 3+ , [Cu(NH 3 ) 4 ] 2+ với [Ni(NH 3 ) 4 ] 2+ .<br />
4.14. Viết biểu thức phương trình Nernst đối với bán phản ứng sau:<br />
[Fe(CN) 6 ] 3- + e - ⇌ [Fe(CN) 6 ] 4- E 0<br />
4.15. Nêu ảnh hưởng của sự tạo phức đến thế điện cực của các cặp oxi hóa – khử.<br />
4.16. Giải thích sự dịch chuyển thế điện cực các cặp oxi hóa – khử của phức chất so với của<br />
ion kim loại: Fe 3+ + e - ⇌ Fe 2+ E 0 1 = 0,77V<br />
[Fe(CN) 6 ] 3- + e - ⇌ [Fe(CN) 6 ] 4- E 0 2 = 0,42V<br />
[Fe(Phen) 3 ] 3+ + e - ⇌ [Fe(Phen) 3 ] 2+ E 0 3 = 1,14V<br />
4.17. So sánh độ bền của các phức [Fe(CN) 6 ] 3- với [Fe(CN) 6 ] 4- , [Fe(Phen) 3 ] 3+ với<br />
[Fe(Phen) 3 ] 2+ , [Fe(EDTA)] - với [Fe(EDTA)] 2- , cho biết các giá trị thế điện cực:<br />
Cho Fe 3+ /Fe 2+ có E 0 = 0,77V; Fe(CN) 6 ] 3- /[Fe(CN) 6 ] 4- có E 0 = 0,42V;<br />
[Fe(Phen) 3 ] 3+ /[Fe(Phen) 3 ] 2+ có E 0 = 1,14V. [Fe(EDTA)] - /[Fe(EDTA)] 2- có E 0 = -0,12V.<br />
4.18. Giải thích sự thay đổi tính chất oxi hóa – khử của hệ khi tạo phức theo quan điểm cấu<br />
tạo?<br />
4.19. Nêu cơ sở chung của các phương pháp xác định thành phần và hằng số bền của phức<br />
chất trong dung dịch.<br />
4.20. Nêu cơ sở phương pháp hoá học xác định thành phần và hằng số bền của phức<br />
[Ag(NH 3 ) n ] + .<br />
4.21. Nêu cách tiến hành, cách xác định thành phần và tính hằng số bền của phức đơn nhân<br />
duy nhất, có màu tạo thành trong hệ bằng phương pháp dãy đồng phân tử mol.<br />
4.22. Nêu cách tiến hành, cách xác định thành phần và tính hằng số bền của phức đơn nhân<br />
duy nhất, có màu tạo thành trong hệ bằng phương pháp đờng bão hoà.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
46<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Produced by Nguyen Thanh Tu<br />
MailBox : nguyenthanhtuteacher@hotmail.com<br />
<strong>TÀI</strong> <strong>LIỆU</strong> THAM KHẢO<br />
[1]. Lê Chí Kiên (1980), Giáo trình Hoá học phức chất (dùng cho sinh viên năm thứ tư). Đại<br />
học Tổng hợp Hà Nội.<br />
[2]. Hồ Viết Quý (1995), Phức chất – Phương pháp nghiên cứu và ứng dụng trong hóa học<br />
hiện đại. NXB Đại học Quy Nhơn.<br />
[3]. A.A. Grinberg, Vvedenhie v khimiiu complexn−kh xoedinhenhii, “Nauka”, N.A.<br />
Xkorik.<br />
[4]. N.A. Koxtromina, V.N. Kymok, N.A. Xkorik (1990), Khimiia coordinatxionukh<br />
oedinhenhii, Matxcơva, “V−xsaiia schola”.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - <strong>HÓA</strong> 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
47<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial