10.12.2018 Views

Nghiên cứu điều chế phức chất lantan với axit xitric và ứng dụng lantan xitrat làm phân bón vi lượng cho cây cà chua

https://app.box.com/s/il00paidrf24g0fkz7essx1jzssujmeq

https://app.box.com/s/il00paidrf24g0fkz7essx1jzssujmeq

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Hợp <strong>chất</strong> tan tốt trong nước <strong>và</strong> có cực đại phổ hấp thụ ở 550 – 660 nm. Người<br />

ta <strong>ứng</strong> <strong>dụng</strong> thuốc thử này để xác định La, Ce.<br />

1.1.6.6. Các hợp <strong>chất</strong> của La<br />

- Oxit La 2 O 3<br />

Là <strong>chất</strong> rắn màu trắng, khó nóng chảy, bền nhiệt, có dạng tinh thể lập phương,<br />

tỉ trọng d = 6,51 g/cm 3 ; t 0 nc = 2208 o C ; G 0 tt = -1600 kJ/mol.<br />

La 2 O 3 tác <strong>dụng</strong> <strong>với</strong> nước tạo thành hidroxit <strong>và</strong> phát nhiệt. Tan dễ trong <strong>axit</strong> tạo<br />

thành dung dịch chứa ion [La(H 2 O) n ] 3+ , nhưng sau khi nung sẽ mất hoạt tính hóa học.<br />

La 2 O 3 không tác <strong>dụng</strong> <strong>với</strong> dung dịch kiềm nhưng tan trong kiềm nóng chảy tạo<br />

ra <strong>lantan</strong>at NaLaO 2 rất bền nhiệt <strong>và</strong> bền hóa học.<br />

Người ta <strong>điều</strong> <strong>chế</strong> La 2 O 3 bằng cách nhiệt <strong>phân</strong> hidroxit, oxalat của La ở 800 0 C –<br />

1200 0 C trong không khí.<br />

- Lantan(III) hidroxit(La(OH) 3 )<br />

Là <strong>chất</strong> kết tủa vô định hình, <strong>phân</strong> hủy khi đun nóng, không tan trong nước có tính<br />

bazơ khá mạnh, tính bazơ nằm giữa Mg(OH) 2 <strong>và</strong> Al(OH) 3 . Giá trị pH bắt đầu kết tủa<br />

La(OH) 3 nằm trong khoảng 7,3 - 8,4.<br />

La(OH) 3 tan trong kiềm nóng chảy tạo hợp <strong>chất</strong> <strong>lantan</strong>at.<br />

- Các muối của <strong>lantan</strong><br />

Muối của La giống nhiều <strong>với</strong> muối Ca. Các muối clorua, nitrat, sunfat tan<br />

trong nước; các muối florua, cacbonat, photphat, oxalat không tan. Các muối tan khi<br />

kết tinh đều ở dạng hidrat như LaBr 3 . 6H 2 O, La(NO 3 ) 3 . 6H 2 O; các muối này bị thủy<br />

<strong>phân</strong> một phần trong dung dịch nước.<br />

+ Lantan halogenua LaX 3<br />

Là những <strong>chất</strong> ở dạng tinh thể có cấu tạo ion. Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi<br />

đều cao <strong>và</strong> giảm xuống từ bromua đến iodua. LaF 3 khan không tan trong nước còn các<br />

halogenua khác hút ẩm <strong>và</strong> chảy rửa khi để trong không khí ẩm. Được nghiên <strong>cứu</strong><br />

nhiều hơn cả là triclorua <strong>và</strong> triflorua.<br />

LaCl 3 khan có khả năng hấp thụ khí NH 3 tạo nên amoniacat.<br />

+ Lantan sunfat La 2 (SO 4 ) 3<br />

Tan trong nước, khi kết tinh từ dung dịch ở dạng hidrat La 2 (SO 4 ) 3. 8H 2 O. Khi<br />

đun nóng ở 600 – 650 0 C, các hidrat mất nước biến thành muối khan.<br />

11

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!