Nghiên cứu điều chế phức chất lantan với axit xitric và ứng dụng lantan xitrat làm phân bón vi lượng cho cây cà chua
https://app.box.com/s/il00paidrf24g0fkz7essx1jzssujmeq
https://app.box.com/s/il00paidrf24g0fkz7essx1jzssujmeq
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
1.1.2. Đặc điểm của các NTĐH<br />
Các NTĐH chiếm vị trí 57 đến 71 trong bảng hệ thống tuần hoàn bao gồm các<br />
nguyên tố Lantan (La), Xeri (Ce), Praseodim (Pr), Neodym (Nd), Prometi (Pm),<br />
Samari (Sm), Europi (Eu), Gadolini (Gd), Terbi (Tb), Dysprosi (Dy), Holmi (Ho), Erbi<br />
(Er), Thuli (Tm), Yterbi (Yb), Lutexi (Lu). Hai nguyên tố Ytri (Y) - vị trí 39 <strong>và</strong> Scandi<br />
(Sc) - vị trí 21 có tính <strong>chất</strong> tương tự nên cũng được xếp <strong>và</strong>o họ NTĐH.<br />
Trong lĩnh vực xử lí quặng, các nguyên tố đất hiếm thường chia thành hai hoặc<br />
ba nhóm (Bảng 1.1)<br />
Bảng 1.1: Các <strong>phân</strong> nhóm của nguyên tố đất hiếm<br />
57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72<br />
La Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu Y<br />
NTĐH nhẹ( Phân nhóm Xeri) NTĐH nặng( Phân nhóm Ytri)<br />
NTĐH nhẹ NTĐH trung NTĐH nặng<br />
- Cấu tạo điện tử<br />
Các nguyên tử của NTĐH có cấu hình electron hóa trị là 4f 0-12 5d 0-2 6s 2 , lớp 4f là lớp<br />
thứ ba kể từ ngoài <strong>và</strong>o. Năng <strong>lượng</strong> tương đối của các obitan 4f <strong>và</strong> 5d rất giống nhau <strong>và</strong><br />
nhạy cảm nên electron dễ chiếm cả 2 obitan này. Cấu hình electron của các cation REE 3+ :<br />
[Xe] 4f n 5d 0 6s 0 rất đều đặn (REE: Rare Earth Elements). Do tính <strong>chất</strong> hóa học của các<br />
nguyên tố hóa học được quyết định bởi các electron <strong>phân</strong> lớp ngoài nên các NTĐH có<br />
tính <strong>chất</strong> rất giống nhau <strong>và</strong> giống tính <strong>chất</strong> các nguyên tố nhóm IIIB (Sc, Y, La, Ac).<br />
- Tính <strong>chất</strong> chung<br />
Do sự “co <strong>lantan</strong>oit” <strong>và</strong> cấu hình lớp ngoài cùng của các NTĐH giống nhau nên<br />
các NTĐH cũng có khác nhau <strong>và</strong> biến đổi tuần hoàn hoặc tuần tự trong dãy các<br />
NTĐH. Các tính <strong>chất</strong> biển đổi tuần hoàn trong dãy các NTĐH là do qui luật tuần hoàn<br />
trong quá trình sắp xếp điện tử <strong>và</strong>o các obitan 4f, đầu tiên là 1 <strong>và</strong> sau đó là 2. Các tính<br />
<strong>chất</strong> biến đổi tuần hoàn trong dãy các NTĐH là mức oxi hóa, tính <strong>chất</strong> từ, màu sắc của<br />
các ion Ln 3+ (Ln: <strong>lantan</strong>oit) <strong>và</strong> một số thông số vật lý như: khối <strong>lượng</strong> riêng, nhiệt độ<br />
sôi, nhiệt độ nóng chảy…<br />
- Mức oxi hóa<br />
Mức oxi hóa đặc trưng của các nguyên tố nhóm IIIB là +3.<br />
5