Nghiên cứu điều chế phức chất lantan với axit xitric và ứng dụng lantan xitrat làm phân bón vi lượng cho cây cà chua
https://app.box.com/s/il00paidrf24g0fkz7essx1jzssujmeq
https://app.box.com/s/il00paidrf24g0fkz7essx1jzssujmeq
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
1.3. AXIT XITRIC<br />
1.3.1. Giới thiệu về <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong><br />
Axit <strong>xitric</strong> còn gọi là <strong>axit</strong> limonic, là một <strong>axit</strong> hữu cơ yếu <strong>và</strong> là một <strong>axit</strong> ba lần<br />
<strong>axit</strong>. Nó là một <strong>chất</strong> bảo quản tự nhiên <strong>và</strong> cũng được sử <strong>dụng</strong> để bổ sung vị <strong>chua</strong> <strong>cho</strong><br />
thực phẩm hay các loại nước ngọt. Trong hóa sinh học, <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> là tác nhân trung<br />
gian quan trọng trong chu trình trao đổi <strong>chất</strong> của hầu hết các loại sinh vật. Nó cũng<br />
được coi là tác nhân <strong>làm</strong> sạch tốt về mặt môi trường <strong>và</strong> đóng vai trò của <strong>chất</strong> chống oxi<br />
hóa.<br />
Axit <strong>xitric</strong> tồn tại trong các loại rau quả, chủ yếu là các loại quả của chi Citrus.<br />
Các loài chanh có hàm <strong>lượng</strong> cao <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong>; có thể tới 8% khối <strong>lượng</strong> khô trong quả<br />
của chúng. Hàm <strong>lượng</strong> của <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> trong quả cam, chanh nằm trong khoảng từ 0,005<br />
mol/l đối <strong>với</strong> các loài cam <strong>và</strong> bưởi chùm tới 0,030 mol/l. Các giá trị này cũng phụ<br />
thuộc <strong>và</strong>o các <strong>điều</strong> kiện đất đai <strong>và</strong> môi trường gieo trồng.<br />
1.3.2. Tính <strong>chất</strong> của <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong><br />
Ở nhiệt độ phòng, <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> là <strong>chất</strong> bột kết tinh màu trắng. Nó có thể tồn tại<br />
dưới dạng khan (không chứa nước) hay dưới dạng ngậm một <strong>phân</strong> tử nước<br />
(monohidrat). Dạng khan kết tinh từ nước nóng, trong khi dạng monohidrat hình thành<br />
khi <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> kết tinh từ nước lạnh. Dạng monohidrat có thể chuyển hóa thành dạng<br />
khan khi nung nóng tới trên 74 0 C. Axit <strong>xitric</strong> cũng hòa tan trong etanol khan tuyệt đối<br />
(76 phần <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> trên mỗi 100 phần etanol) ở 15 0 C.<br />
Về cấu trúc hóa học, <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> chia sẻ các tính <strong>chất</strong> của các <strong>axit</strong> cacboxylic<br />
khác. Khi bị nung nóng trên 175 0 C, nó bị <strong>phân</strong> hủy để giải phóng dioxit cacbon <strong>và</strong><br />
nước.<br />
Bảng 1.5: Một số tính <strong>chất</strong> vật lí của <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong><br />
Công thức <strong>phân</strong> tử <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> C 6 H 8 O 7<br />
Danh pháp IUPAC Axit 2-hidroxypropan-1,2,3-tricacboxylic<br />
Tên khác<br />
Axit 3-hidroxypentandioic <strong>axit</strong> 3-cacboxylic<br />
Phân tử gam<br />
192,123 g/mol (khan);<br />
210,14 g/mol (monohidrat)<br />
Hình dạng bên ngoài<br />
Chất rắn kết tinh màu trắng<br />
Tỷ trọng 1,665 g/cm 3<br />
15