Nghiên cứu điều chế phức chất lantan với axit xitric và ứng dụng lantan xitrat làm phân bón vi lượng cho cây cà chua
https://app.box.com/s/il00paidrf24g0fkz7essx1jzssujmeq
https://app.box.com/s/il00paidrf24g0fkz7essx1jzssujmeq
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Từ kết quả nghiên <strong>cứu</strong> được ở bảng 3.4 <strong>và</strong> hình 3.4, có thể thấy ở <strong>điều</strong> kiện<br />
nhiệt độ phản <strong>ứng</strong> được cố định là 60 o C, thời gian là 5 giờ, pH = 7 <strong>với</strong> tỉ lệ La 3+ :H 3 Cit<br />
là 1:1 thì phản <strong>ứng</strong> đã <strong>cho</strong> hiệu suất tạo <strong>phức</strong> <strong>lantan</strong> <strong>xitrat</strong> cao nhất.<br />
Vì vậy có thể chọn <strong>điều</strong> kiện tỉ lệ mol La 3+ : H 3 Cit là 1:1 là tối ưu để nghiên <strong>cứu</strong><br />
tổng hợp <strong>phức</strong> <strong>chất</strong> <strong>lantan</strong> <strong>xitrat</strong>.<br />
3.2. XÁC ĐỊNH PHỨC LANTAN XITRAT<br />
Từ các <strong>điều</strong> kiện thích hợp đã nghiên <strong>cứu</strong> được ở trên, chúng tôi đã tổng hợp<br />
được <strong>phức</strong> <strong>lantan</strong> <strong>xitrat</strong>. Kết quả tinh thể <strong>lantan</strong> <strong>xitrat</strong> được chụp trên kính hiển <strong>vi</strong> <strong>với</strong><br />
độ phóng đại 400 lần, trình bày trên hình 3.5.<br />
Hình 3.5: Ảnh tinh thể <strong>lantan</strong> <strong>xitrat</strong> chụp trên kính hiển <strong>vi</strong><br />
3.2.1. Phổ hồng ngoại của <strong>phức</strong> <strong>lantan</strong> <strong>xitrat</strong><br />
Tinh thể <strong>phức</strong> <strong>chất</strong> <strong>lantan</strong> <strong>xitrat</strong> được chụp phổ hồng ngoại <strong>và</strong> <strong>phân</strong> tích nhiệt<br />
dưới đây, để đánh giá quá trình tạo liên kết giữa La 3+ <strong>với</strong> phối tử <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong>.<br />
Chúng tôi tiến hành đo phổ hồng ngoại của phối tử <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> <strong>và</strong> <strong>phức</strong> <strong>lantan</strong><br />
<strong>xitrat</strong> trên máy quang phổ kế hồng ngoại FTIR IMPACT 4010 (CHLB Đức ), phổ<br />
<strong>phân</strong> tích nhiệt được đo trên máy Shimadzu DTA-50, Shimadzu 50H tại Khoa Hóa<br />
học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.<br />
3.7.<br />
Phổ hồng ngoại của <strong>axit</strong> <strong>xitric</strong> <strong>và</strong> <strong>phức</strong> <strong>lantan</strong> <strong>xitrat</strong> được trình bày ở hình 3.6 <strong>và</strong><br />
38