THAM LUẬN BỒI DƯỠNG HSG HÓA HỌC CHUYÊN ĐỀ CACBOHIDRAT (GLUXIT) CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI
https://app.box.com/s/th9ld39mik1osh7ndn2u4lj7zmzepfca
https://app.box.com/s/th9ld39mik1osh7ndn2u4lj7zmzepfca
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Tham luận Bồi dưỡng HSG – Chuyên đề: Cacbohidrat
Xem hình 23-20. (Cấu hình C-anome không xác định nên các liên kết bểu diễn được bằng đường
soắn).
H 3 CO
H 3 CO
OCH 3
O
CH 3 O
H×nh 23-20
O
CH 3 OC 1
O
H 3 CO
OCH 3
H 3 O +
C 6 H 2 OCH 3
H 3 CO
H 3 CO
OCH 3
O
CH 3 O
H
+
HO
OH
CH 3 OC 1
O
H 3 CO
OCH 3
C 6 H 2 OCH 3
2,3,4,6-tetra-O-metyl-
D-glucopyranoz¬
1,3,4,6-tetra-O-metyl-
D-glucofuranoz¬
23.87 Lập luận xác định cấu trúc của một disaccarit (A) có công thức phân tử C 10 H 18 O 9 , biết rằng khi
oxi hóa bởi brom, sau đó metyl hóa và cuối cùng xử lý với men mantaza thì thu được sản phẩm là
2,3,4-tri-O-metyl-D-xylozơ và axit 2,3-di-O-metyl-L-arabinoic.
Do thủy phân được dưới tác dụng của mantaza nên A là một α-disacccarit. Cấu tử bị axit hóa và
có ít nhóm -OCH 3 hơn là aglycon, trong trường hợp này chính là L-arabinozơ. Vì C 5 -OH của cả
hai cấu tử đều không bị metyl hóa nên các pentozơ này đều là các pyranozơ. C 4 -OH của L-
arabinozơ không bị metyl hóa, điều này cho thấy nó đã tham gia tạo cầu nối ete với OH-α-anome
của xylozơ. Cấu tạo đầy đủ của A như trong hình 23-21.
HO
HO
O
OH
O
OH
O
OH
4-O -(α-D -xylopyranosyl)-L-arabinopyranosit
OH
H×nh 23-21
23.88 Lập luận xác định cấu trúc của gentiobiozơ C 12 H 22 O 11 , biết rằng gentiobiozơ có khả năng nghịch
chuyển và khi thủy phân bởi men emulsin tạo D-glucozơ. Thủy phân sản phẩm metyl hóa của
gentiobiozơ sinh ra 2,3,4,6-tetra-O-metyl-D-glucopyranozơ và 2,3,4-tri-O-metyl-Dglucopyranozơ.
Gentiobiozơ là một β-disacccarit (thủy phân được bởi emulsin) cấu thành từ hai cấu tử glucozơ.
Glucozơ-aglycon có chứa nhóm OH-anome tự do (có khả năng nghịch chuyển). Cả hai cấu tử đều
là pyranozơ vì nhóm C 5 -OH không bị metyl hóa. Nhóm C 6 -OH của aglycon không bị metyl hóa
cho biết vị trí tạo cầu nối ete. Cấu tạo đầy đủ của gentiobiozơ như trong hình 23-22 (ở đây giả
thiết rằng aglycon là β-glucozơ) :
HO
HO
OH
O
OH
O
HO
HO
CH 2
6-O -(β-D -g lu copyran osyl)-β-D -g lucop yra noz¬
O
OH
OH
H×nh 23-22
23.89 Lập luận xác định cấu trúc của (a) trehalozơ không khử C 12 H 22 O 11 , biết khi thủy phân bằng
mantaza thu được D-glucozơ, (b) isotrehalozơ có cấu tạo tương tự trehalozơ, chỉ khác là có thể
thủy phân bởi mantaza hoặc emulsin. Thủy phân cả hai chất này sau khi đã metyl hóa đều tạo sản
phẩm duy nhất 2,3,4,6-tetra-O-metyl-D-glucopyranozơ.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL
(a) Xem hình 23-23 (a). Trehalozơ gồm hai cấu tử D-glucozơ, các cấu tử này đều sử dụng OH-αanome
để tạo liên kết. Vì C 5 -OH không bị metyl hóa nên mỗi cấu tử dều là một pyranosit. (b)
Xem hình 23-23. Trong isotrehalozơ, cầu nối ete giữa hai cấu tử được hình thành bởi OH-αanome
của cấu tử thứ nhất với OH-β-anome của cấu tử thứ hai.
Người thực hiện: Trang 19