năng phản ánh hiện thực của mỗi địa danh. Bởi lẽ, địa danh không chỉ là những “khối ngôn ngữkí sinh” mà còn là những “tấm bia về lịch sử, văn hóa dân tộc”. Thông qua địa danh, chúng ta cóthể biết được lịch sử, văn hóa, đặc điểm tộc người, hình thái kinh tế xã hội, tâm lí của một haynhiều cộng đồng dân cư đã và đang sống ở tại vùng đất có chứa địa danh. Khảo sát địa danh cónguồn gốc ngôn ngữ Cơtu ở Thừa Thiên Huế, chúng ta có thể biết thêm nhiều điều thú vị vềnguồn gốc và ý nghĩa của các địa danh, cũng như đặc điểm văn hoá của các dân tộc sống trênđịa bàn cư trú.4.2. Đặc điểm cấu tạo địa danh có nguồn gốc ngôn ngữ Cơtu ở Thừa Thiên Huế có những điểmkhác biệt, đặc trưng so với địa danh thuần Việt, địa danh Hán Việt nói chung và địa danh ngônngữ dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên hay địa danh Tày Nùng ở phía Bắc. Cũng giống với địadanh có nguồn gốc tiếng Pacô-Taôi, địa danh có nguồn gốc tiếng Cơtu rất ít dùng phương thứcchuyển hóa thành tố chung, danh từ chung(A) thành tên riêng(B), tức địa danh, như thường xảyra trong các địa danh dân tộc thiểu số ở các vùng khác. Mỗi tên núi, tên sông, tên làng,... lànhững cách định danh không lặp lại ở các yếu tố, ở các loại hình địa danh khác nhau. Chính đặcđiểm chế định ngôn ngữ tạo địa danh cũng như các lớp từ ngữ được dùng để đặt tên đã làm nêntính đặc trưng trong văn hoá địa danh tiếng Cơtu.4.3. Việc tìm hiểu ý nghĩa và giá trị phản ánh hiện thực của các địa danh có nguồn gốc ngôn ngữdân tộc thiểu số đi liền với việc chỉ ra các phương thức định danh của địa danh; đồng thời chỉ rađược những đặc điểm văn hoá tộc người thể hiện qua mỗi đơn vị địa danh. Ý nghĩa các địa danhdân tộc nơi đây không “chuyển tải” nhiều ước vọng cao xa, lí tưởng, khát vọng, những mĩ từtượng trưng ước lệ như trong các địa danh Hán Việt hay thuần Việt mà qua đó, thể hiện một lốitư duy dân dã, lối sống hoà hợp với thiên nhiên, cây cỏ, gắn liền với đời sống lao động cộngđồng bền chặt, thiêng liêng nhằm khắc hoạ những đặc trưng văn hoá tộc người Cơtu, cư dânMôn-Khơ Me bản địa của vùng cao nguyên Trường Sơn ở Thừa Thiên Huế.TÀI LIỆU THAM KHẢOA. Tiếng Việt1. Dương Văn An (2001), Ô châu cận lục, (Trần Đại Vinh, Hoàng Văn Phúc hiệu đính vàdịch chú), Nxb Thuận Hoá, Huế.2. Nguyễn Tài Cẩn (2001), Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng Việt (sơ thảo), tái bản, NxbGiáo dục, Hà Nội.3. Hoàng Thị Châu (1966), “Mối liên hệ về nguồn gốc cổ đại ở Đông Nam Á qua một vàitên sông”, Thông báo khoa học, Đại học Tổng hợp Hà Nội, số 2, Nxb Giáo dục.4. Trần Trí Dõi(1999), Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam, Nxb Đại họcQuốc gia Hà Nội.5. Trần Trí Dõi(2001), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá xã hội, Nxb Văn hoá thông tin,Hà Nội.6. Phạm Đức Dương (2007), Bức tranh ngôn ngữ-văn hoá tộc người ở Việt Nam và ĐôngNam Á, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.7. Lê Quí Đôn (1977), Phủ biên tạp lục, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.8. Lê Trung Hoa(2006), Địa danh học Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.9. Quốc sử quán triều Nguyễn(1997), Đại Nam nhất thống chí, Nxb Thuận Hoá, Huế.10. Trần Văn Sáng(2008), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và ý nghĩa các địa danh cónguồn gốc ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế, Báo cáo Hội thảo Ngữhọc toàn quốc lần thứ nhất, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Cần Thơ, ngày 18-4.
11. Trần Văn Sáng(2009), Cách phiên chuyển địa danh từ tiếng Pa-cô Ta-ôi ở Thừa ThiênHuế sang tiếng Việt, Báo cáo Hội thảo Ngôn ngữ học toàn toàn, Viện Ngôn ngữ học Việt Nam,tháng 11, Hà Nội.12. Trần Văn Sáng(2009), Các phương diện văn hoá của địa danh ở Thừa Thiên Huế, Báocáo Hội thảo quốc tế Việt Nam- Trung Quốc về nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ và văn hoá,Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội, tháng 11, Hà Nội.13. Trần Văn Sáng(2010), Giá trị phản ánh hiện thực của địa danh có nguồn gốc ngôn ngữdân tộc thiểu số ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí Văn hoá dân gian, số 5(131).14. Trần Văn Sáng(2011), Đặc điểm cấu tạo và ý nghĩa các địa danh có nguồn gốc ngôn ngữPacô-Taôi ở huyện A Lưới(Thừa Thiên Huế), Tạp chí Ngôn ngữ, số 1(260), tr. 66-76.15. Hoàng Sơn chủ biên (2007), Người Tà Ôi ở Thừa Thiên Huế, Nxb Văn hoá dân tộc, HàNội.16. Ngô Đức Thọ (1997), Nghiên cứu chữ huý Việt Nam qua các triều đại, Nxb Văn hoá, HàNội.17. Nguyễn Hữu Thông chủ biên(2007), Katu, kẻ sống đầu ngọn nước, Nxb Thuận Hoá,Huế.18. Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam (2009), Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc ởViệt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.19. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế(2005), Địa chí Thừa Thiên Huế: phần tự nhiên, Nxb Khoahọc xã hội, Hà Nội.20. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế(2005), Địa chí Thừa Thiên Huế: phần lịch sử, Nxb Khoahọc xã hội, Hà Nội.B. Tiếng Anh1. Anderson, John. M (2007), The Grammar of Names, Oxford University Press, NewYork2. Trask.R.L, 1999, Key concepts in language and linguistics, Routledge, London andNew York.3. Mark J. Alves, 2006, A grammar of Pacoh:a Mon-Khmer language of the centralhighlands of Vietnam, Pacific Linguistics, Research School of Pacific and Asian Studies, TheAustralian National University.4. Paul Sidwell, 2006, A Mon- Khmer comparative dictionary, Pacific Linguistics,Research School of Pacific and Asian Studies, The Australian National University.5. Richart L. Watson(1969), “pacoh names”, Mon-Khmer Studies III, The LinguisticCircle of Saigon & The Summer Institute of Linguistic, 77-88.6. Watson K. (1964), “pacoh phonemics”, Mon-Khmer Studies I, The Linguistic Circle ofSaigon & The Summer Institute of Linguistic, 135-148.7. Wanllance J.M(1966), “Katu phonemes”, Mon-Khmer Studies I, The Linguistic Circleof Saigon & The Summer Institute of Linguistic, 55-68.SUMMARYThe language – culture characteristics of the place-names with the original Katu in ThuaThien HueTran Van SangUniversity of Phu Xuan - Hue