02.10.2022 Views

SÁNG KIẾN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HÔ HẤP Ở THỰC VẬT” - SINH HỌC 11

https://app.box.com/s/9jb7lmm6vrgj10fl38lncvsll9ot40i4

https://app.box.com/s/9jb7lmm6vrgj10fl38lncvsll9ot40i4

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

K Ế H O Ạ C H Đ Á N H G I Á

T R O N G D Ạ Y H Ọ C C H Ủ Đ Ề

Ths Nguyễn Thanh Tú

eBook Collection

vectorstock.com/24597468

SÁNG KIẾN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG KẾ

HOẠCH ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC CHỦ

ĐỀ “HÔ HẤP Ở THỰC VẬT” - SINH HỌC 11

WORD VERSION | 2022 EDITION

ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL

TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo

Phát triển kênh bởi

Ths Nguyễn Thanh Tú

Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :

Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến

Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon

Mobi/Zalo 0905779594


Đề tài:

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT …

SÁNG KIẾN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ

TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HÔ HẤP Ở THỰC VẬT” -

SINH HỌC 11 – TẠI TRƯỜNG THPT X

Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn : Tổ chức dạy học

Họ và tên người thực hiện :

Chức vụ

Sinh hoạt tổ chuyên môn

- Đà Nẵng, tháng 1 năm 2021 –

: TTCM

: Sinh học

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

In tại: In vi tính Sinh Viên – 152 Ngũ Hành Sơn-ĐN


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng

Tôi ghi tên dưới đây:

Số

TT

1

Họ và tên

Ngày

tháng

năm sinh

Nơi

công tác

Trường

THPT X

Chức

danh

Trình

độ

chuyên

môn

Tỷ lệ (%)

đóng góp

vào việc

tạo ra giải

pháp

TTCM 100%

là tác giả đề nghị công nhận giải pháp: “Xây dựng và sử dụng kế hoạch đánh giá

trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” - Sinh học 11 – tại Trường THPT X”.

1. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp:

2. Lĩnh vực áp dụng giải pháp: Tổ chức dạy học

3. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:

Tháng 10 năm 2020

4. Tình trạng của giải pháp đã biết:

Trong những năm gần đây, việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật tích

cực vào trong dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh đang được giáo

viên đầu tư chú trọng. Tuy nhiên, khi tổ chức đánh giá kết quả các hoạt động

học tập của học sinh, giáo viên còn gặp nhiều lúng túng, chưa mang tính khách

quan, chính xác và đa chiều.

Hiện nay, giáo viên đã và đang thực hiện đánh giá cả hai hình thức là đánh

giá thường xuyên và đánh giá định kỳ trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp.

Đánh giá thường xuyên được thực hiện sau khi tổ chức một hoạt động học tập

nào đó cho học sinh. Giáo viên thường đánh giá thường xuyên bằng cách chủ

yếu là yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời hoặc sản phẩm thảo luận của nhóm

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

bạn trước, sau đó giáo viên sẽ nhận xét và đánh giá. Nội dung nhận xét hầu hết


bằng miệng, mang tính chung chung, chủ quan, không có các phiếu đánh giá với

những tiêu chí cụ thể, không tạo được cơ hội cho học sinh tự theo dõi, so sánh,

đánh giá quá trình học tập của mình nên khó có thể điều chỉnh cách học để tiến

bộ hơn trong quá trình học tập tiếp theo. Bên cạnh đó, giáo viên còn đánh giá

thường xuyên bằng các bài kiểm tra ngắn (15 phút) kết hợp với đánh giá định kỳ

bằng các bài kiểm tra viết (45 hoặc 90 phút).

Như vậy, việc đánh giá học sinh hiện nay còn mang tính một chiều , người

đánh giá chủ yếu là giáo viên. Học sinh ít được đánh giá đồng đẳng nên quá

trình đánh giá các hoạt động học của học sinh mang tính chủ quan.

5. Mô tả giải pháp

a) Mục đích của giải pháp

Xây dựng và sử dụng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở

thực vật” - sinh học 11 - THPT cho học sinh nhằm đánh giá để phát triển học tập

cho học sinh. Đánh giá được diễn ra trong suốt quá trình dạy học, trong tất cả

các hoạt động và các khâu của quá trình dạy học.

b) Nội dung của giải pháp

- Xây dựng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” -

Sinh học 11 – THPT theo quy trình 4 bước như sau:

+ Bước 1: Xác định nội dung và mục tiêu chủ đề

+ Bước 2: Phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của mục tiêu về kiến thức

+ Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt

động và nội dung chủ đề

+ Bước 4: Thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động và nội

dung chủ đề

- Tổ chức thực hiện

+ Thời gian: Tháng 10 năm học 2020 – 2021.

+ Địa điểm: Trên lớp học, vào giờ học môn sinh.

+ Đối tượng: Học sinh Trường THPT X, 2 lớp: 11/2 và 11/4.

- Khảo sát đánh giá: Khảo sát đánh giá hiệu quả của các phương pháp và

công cụ đánh giá trong chủ đề thông qua:

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


+ Phiếu khảo sát trắc nghiệm

+ Phiếu đánh giá nhanh: Học sinh ngay sau khi học xong chủ đề “Hô hấp ở

thực vật” được phát cho một tờ giấy trắng để ghi ngắn gọn (khoảng vài từ) nhận

xét về chủ đề dạy học, hay đề xuất, góp ý dành cho người điều hành, ...

6. Khả năng áp dụng của giải pháp

Giải pháp có thể áp dụng cho đối tượng học sinh khối 11 khi giáo viên tổ

chức dạy chủ đề “Hô hấp thực vật” – Sinh học 11 cơ bản.

pháp

7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải

Học sinh có khả năng đánh giá, nhận xét đồng đẳng lẫn nhau trong khi thực

hiện các nhiệm vụ học tập qua đó dễ dàng tiếp thu kiến thức, tạo tính chính xác

và khách quan, đa chiều trong đánh giá.

8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không có.

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là trung thực, đúng sự thật và hoàn

toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

Xác nhận của đơn vị

Đà Nẵng, ngày 02 tháng 02 năm 2021.

Người nộp đơn

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


TRƯỜNG THPT

X

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN

Tên đề tài: “Xây dựng và sử dụng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô

hấp ở thực vật” - Sinh học 11 – tại Trường THPT X”

Mã số:

Tác giả: Y

Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn

Bộ phận công tác: Tổ Hóa - Sinh

TỔ CHUYÊN MÔN

Nhận xét:

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

………………………………………....

………………………………………....

Xếp loại: …………

Ngày ... tháng …. năm 2021

Tổ trưởng

HỘI ĐỒNG SK TRƯỜNG

Nhận xét:

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

Xếp loại: …………

Ngày ... tháng …. năm 2021

Hiệu trưởng

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

CHỦ ĐỀ “HÔ HẤP Ở THỰC VẬT” - SINH HỌC 11 – TẠI TRƯỜNG

THPT X

1. Lí do chọn đề tài

Phần 1. PHẦN MỞ ĐẦU

Trong dạy học, kiểm tra đánh giá đóng vai trò rất quan trọng trong việc

nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy tại nhà trường. Kết quả của kiểm tra

đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo

dục của nhà trường.

Kiểm tra, đánh giá là một quá trình được tiến hành một cách có hệ thống,

được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình dạy học. Đánh giá

không chỉ căn cứ vào các bài kiểm tra thường kỳ mà phải đánh giá cả quá trình

học tập, đánh giá không chỉ dựa vào kiến thức mà còn phải đánh giá năng lực

học sinh, không chỉ giáo viên đánh giá học sinh mà học sinh có quyền được

đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá bản thân.

Theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu

cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể. Theo Chương trình giáo dục phổ thông

mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ

tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng

hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm

tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong

muốn trong những điều kiện cụ thể. [1]

Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp

cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những

tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là

đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh

giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo

quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực,

đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

Trong những năm gần đây, việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật tích

cực vào trong dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh đang được giáo

viên đầu tư chú trọng. Tuy nhiên, khi tổ chức đánh giá kết quả các hoạt động

học tập của học sinh, giáo viên còn gặp nhiều lúng túng, chưa mang tính khách

quan, chính xác và đa chiều.

Là giáo viên dạy môn sinh học ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc xây

dựng các công cụ đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học là rất

quan trọng. Vì vậy, tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến “Xây dựng kế hoạch đánh

giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” - Sinh học 11 – tại Trường

THPT X”

2. Mục tiêu chọn đề tài:

Xây dựng và sử dụng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở

thực vật” - sinh học 11 - THPT cho học sinh nhằm đánh giá để phát triển học tập

cho học sinh. Đánh giá được diễn ra trong suốt quá trình dạy học, trong tất cả

các hoạt động và các khâu của quá trình dạy học.

3. Đối tượng nghiên cứu:

11-THPT

- Những vấn đề lí luận về đánh giá phát triển năng lực cho học sinh

- Kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật”- Sinh học

4. Phạm vi nghiên cứu

- Trong phạm vi khả năng của mình, tôi đã xây dựng kế hoạch đánh giá

trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” - Sinh học 11 và tiến hành thực

nghiệm ở 2 lớp 11/2 và 11/4 Trường THPT X.

5. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phương pháp quan sát

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

- Phương pháp xây dựng kế hoạch đánh giá


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Phương pháp xử lí số liệu

6. Kế hoạch thực hiện

- Tháng 8 đến tháng 9 năm 2020: Nghiên cứu lí thuyết, xây dựng kế hoạch

đánh giá chủ đề.

- Tháng 10: Tổ chức thực nghiệm trên lớp

- Tháng 11: Khảo sát, đánh giá việc thực nghiệm trên lớp

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


Phần 2. NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận

1.1. Sơ lược về đánh giá năng lực

Đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học

trong một bối cảnh có ý nghĩa. Cụ thể là đánh giá khả năng của HS vận dụng các

kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết các tình huống trong học tập hoặc

trong cuộc sống hàng ngày. Nhằm chứng minh người học có năng lực ở mức độ

nào thì cần phải tạo ra bối cảnh, cơ hội, tình huống, nhiệm vụ,... để người học

vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cùng với các kinh nghiệm của bản thân để

giải quyết. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, có thể

đánh giá được khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm

của người học. Đánh giá năng lực có sự khác biệt so với đánh giá kiến thức, kĩ

năng. Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ năng

của học sinh theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được

học trong nhà trường và kết quả đánh giá phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm

vụ hay bài tập đã hoàn thành về đơn vị kiến thức, kĩ năng. Còn đánh giá năng

lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết

vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của học sinh và kết quả

đánh giá người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành

theo các mức độ khác nhau. Thang đo trong đánh giá năng lực được xác định

theo các mức độ phát triển năng lực của người học, chứ không phải có đạt hay

không một nội dung đã được học. [1]

1.2. Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo

định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm

chất, năng lực học sinh chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự

tiến bộ của học sinh và vì sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh và tự điều

chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

điểm này thể hiện rõ, coi mỗi hoạt động đánh giá như là một hoạt động học tập


và đánh giá là vì hoạt động học tập của học sinh. Ngoài ra, đánh giá kết quả học

tập cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận

những gì học sinh đạt được so với chuẩn đầu ra. [1]

Đánh giá là học tập (assessment as learning) nhìn nhận đánh giá với tư

cách như là một quá trình học tập. Việc đánh giá cũng được diễn ra thường

xuyên, liên tục trong quá trình học tập của người học. Đánh giá kết quả như là

việc học tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của người học dưới sự

hướng dẫn, kết hợp với sự đánh giá của giáo viên với hai hình thức đánh giá cơ

bản là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Ở đây, người học giữ vai trò chủ đạo

trong quá trình đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của

mình, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do giáo

viên cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả

đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trò như một nguồn thông

tin để người học tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó

thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

Đánh giá vì học tập (assessment for learning) diễn ra thường xuyên trong

quá trình dạy học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của người học,

từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông

tin để giáo viên và người học cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho

điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các người học với nhau mà để

làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người học và cung cấp cho

họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp

theo. Giáo viên vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng

người học cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. Người học có thể tự đánh

giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó họ tự đánh

giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt

hơn.

Đánh giá kết quả học tập (assessment of learning) có mục tiêu chủ yếu là

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá này diễn ra


sau khi người học học xong một giai đoạn học tập nhằm xác định xem các mục

tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được ở mức nào. Giáo viên là trung

tâm trong quá trình đánh giá và người học không được tham gia vào các khâu

của quá trình đánh giá.

Hiện nay, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập

theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3 triết lí đánh giá nêu trên. Bởi

vì năng lực của người học được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt

quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của người học

không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm

mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc đánh giá cần

được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập

nhằm hình thành và phát triển năng lực cho người học.

1.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học

Trong giáo dục có nhiều hình thức đánh giá kết qủa học tập với mục đích

và cách thức khác nhau (đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết, đánh giá sơ khởi,

đánh giá chuẩn đoán, đánh giá theo chuẩn, đánh giá theo tiêu chí,…). Nếu xét

trong quá trình dạy học, có 2 hình thức đánh giá phổ biến đó là đánh giá thường

xuyên và đánh giá định kì. Hai hình thức đánh giá này đảm bảo cho quá trình

đánh giá tuân thủ theo đúng quan niệm đánh giá hiện đại: [3]

Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) là hoạt động đánh giá diễn ra

trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản

hồi cho giáo viên và học sinh nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học

tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực

hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra

đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu

năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này

(đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình

học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học và có thể được thực hiện bởi chính

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

người học hoặc giáo viên.


Đánh giá định kì (đánh giá tổng kết) là đánh giá kết quả giáo dục của học

sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành

nhiệm vụ học tập của học sinh so với yêu cầu cần đạt so với quy định trong

chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm

chất học sinh. Người thực hiện đánh giá định kỳ có thể là giáo viên đánh giá,

nhà trường hoặc tổ chức kiểm định các cấp đánh giá.

1.4. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo

dục học sinh THPT [3]

1.4.1. Phương pháp kiểm tra viết

Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời

với nhiều HS cùng một một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần

nội dung/chương/chương trình học. Trong phương pháp kiểm tra viết thì có các

dạng chủ yếu gồm: Phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận, phương pháp kiểm

tra viết dạng trắc nghiệm khách quan

1.4.2. Phương pháp quan sát

Quan sát là phương pháp GV theo dõi HS thực hiện các hoạt động học tập

(quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản

phẩm).

Quan sát quá trình đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến

những hành vi của HS như: sự tương tác giữa các HS với nhau trong nhóm

(tranh luận, chia sẻ suy nghĩ,…); sự chú ý, tập trung trong học tập; thái độ học

tập: hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học; ngồi im thụ động hoặc cử động

tay liên tục;…

Quan sát sản phẩm: HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể. Sản phẩm rất đa

dạng, có thể là bài luận ngắn, bài tập nhóm, báo cáo ghi chép/bài tập môn khoa

học, báo cáo khoa học, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, tạo ra

được một dụng cụ thực hành/ thí nghiệm… HS phải tự trình bày sản phẩm của

mình, còn GV và các HS khác sẽ đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


ra sản phẩm đó. GV và HS khác sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm,

giúp HS hoàn thiện sản phẩm.

1.4.3. Phương pháp hỏi − đáp

Hỏi- đáp là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc

ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần lĩnh hội,

hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng những tri thức HS đã học.

Phương pháp hỏi - đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính

thức về HS. Việc hỏi HS rất có ích trong khi dạy học, nhất là khi cần ôn lại một

chủ đề trước đó, suy nghĩ về một chủ đề mới, xem HS có hiểu bài hay không và

thu hút sự chú ý của một HS nào đó đang mất tập trung. GV có thể thu thập

được thông tin mình muốn mà không cần đến bất kì một loại đánh giá viết nào.

1.4.4. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập

Đánh giá qua hồ sơ là GV, HS theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ

của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của

HS với quá trình học tập của mình cũng như với mọi người… Qua đó giúp HS

thấy được những tiến bộ của mình, và GV thấy được khả năng của từng HS, từ

đó GV sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hoạt động dạy học và giáo dục. Khi

sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như bảng quan

sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí,…

1.4.5. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập

Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập thông qua các sản phẩm

như: bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp… Như vậy, sản

phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo,

thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí và

tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm được dựa

trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực. Công cụ thường sử dụng trong phương pháp

đánh giá sản phẩm học tập là Bảng kiểm, thang đánh giá. Sản phẩm đòi hỏi

người học phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác


giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực

vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.

1.5. Công cụ đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực

học sinh trong dạy học [3] [4]

1.5.1. Câu hỏi

Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra,

đánh giá. Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết

dưới dạng: tự luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH,…

Khi thiết kế dạng câu hỏi này thì GV cần dựa vào các yêu cầu cần đạt, mức độ

nhận thức (biết, hiểu, vận dụng) để thiết kế câu hỏi cho phù hợp. Các dạng câu

hỏi gồm có: Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

1.5.2. Bài tập

Bài tập trong đánh giá phát triển năng lực học sinh là những tình huống

nảy sinh trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải

quan tâm, cần tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục. Một số dạng

bài tập gồm: Bài tập viết một đoạn văn , bài tập khai thác kênh hình/kênhchữ,

bài tập thực tiễn, bài tập tình huống, bài tập dự án

1.5.3. Đề kiểm tra

Đề kiểm tra gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc

kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm. Đề kiểm tra viết có thể được

phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng kiểm tra: Đề kiểm tra ngắn (5 –

15 phút) dùng trong đánh giá trên lớp học; Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng

trong đánh giá kết quả học tập sau khi hoàn thành một nội dung dạy học, với

mục đích đánh giá thường xuyên; Đề thi học kì (60 - 90 phút tuỳ theo môn học)

dùng trong đánh giá định kì.

1.5.4. Sản phẩm học tập

Bất cứ hoạt động học tập nào của học sinh cũng đều có sản phẩm. Sản

phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của học sinh, là bằng chứng của

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có. Thông qua sản phẩm học tập,


giáo viên đánh giá sự tiến bộ của học sinh, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và

đánh giá mức độ đạt được các năng lực của học sinh. Sản phẩm học tập của học

sinh rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí

nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học - kĩ thuật, bài

luận.... Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của học sinh gồm: Dự án học

tập , sản phẩm nghiên cứu khoa học, sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo,…

1.5.5. Hồ sơ học tập

Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có

chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ

thống và theo một trình tự nhất định. Hồ sơ học tập không phải tất cả các sản

phẩm đã thực hiện của người học. Các yếu tố đưa vào trong hồ sơ học tập cần

được lựa chọn cẩn thận và có cân nhắc để phục vụ cho mục đích cụ thể. Các sản

phẩm đưa vào hồ sơ học tập được lấy từ các hoạt động học tập hàng ngày của

học sinh như bài tập về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, hình vẽ, tranh vẽ… do

giáo viên giao cho, hoặc từ các bài kiểm tra thường xuyên và định kì.

1.5.6. Bảng kiểm

Bảng kiểm là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có

hoặc không. Công cụ đánh giá này mang lại nhiều lợi ích trong việc đánh giá kĩ

năng làm việc nhóm, kĩ năng thực hành Sinh học cho học sinh với các hành

động cụ thể. Loại công cụ này cũng có thể sử dụng để đánh giá sản phẩm học

tập của học sinh với các yêu cầu cụ thể mà một sản phẩm cần có. Đặc biệt thông

qua công cụ này, người học có thể tự đánh giá mức độ đạt được và chưa đạt

được của mình và của bạn so với yêu cầu đặt ra. Thông qua đó, người học có thể

tự điều chỉnh hoặc bổ sung những thao tác, kĩ năng, nội dung còn thiếu và hạn

chế của mình.

1.5.7. Thang đánh giá (rating scales)

Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà học sinh đạt được ở mỗi

đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. Có 3 hình thức biểu hiện

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô

tả.

1.5.8. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics)

Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa

bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được.

Các tiêu chí này thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng

để đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực

hiện nhiệm vụ của người học. Dạng công cụ này thường dùng để đánh giá sản

phẩm học tập của học sinh, giúp học sinh có thể tự đánh giá sản phẩm học tập

của mình và đánh giá sản phẩm của người khác. Để thiết kế và sử dụng công cụ

này, giáo viên nên cùng học sinh thảo luận và đưa ra tiêu chí chấm và gắn điểm

hoặc mức độ cho các tiêu chí, tổ chức cho học sinh sử dụng phiếu chấm để tự

đánh giá và đánh giá đồng đẳng, tổ chức cho học sinh chỉnh sửa sản phẩm theo

thông tin phản hồi.

2. Cơ sở thực tiễn

Thông qua dự giờ, phỏng vấn giáo viên và học sinh, tôi nhận thấy:

Hiện nay, giáo viên đã và đang thực hiện đánh giá cả hai hình thức là đánh

giá thường xuyên và đánh giá định kỳ trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp.

Đánh giá thường xuyên được thực hiện sau khi tổ chức một hoạt động học tập

nào đó cho học sinh. Giáo viên thường đánh giá thường xuyên bằng cách chủ

yếu là yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời hoặc sản phẩm thảo luận của nhóm

bạn trước, sau đó giáo viên sẽ nhận xét và đánh giá. Nội dung nhận xét hầu hết

bằng miệng, mang tính chung chung, chủ quan, không có các phiếu đánh giá với

những tiêu chí cụ thể, không tạo được cơ hội cho học sinh tự theo dõi, so sánh,

đánh giá quá trình học tập của mình nên khó có thể điều chỉnh cách học để tiến

bộ hơn trong quá trình học tập tiếp theo. Bên cạnh đó, giáo viên còn đánh giá

thường xuyên bằng các bài kiểm tra ngắn (15 phút) kết hợp với đánh giá định kỳ

bằng các bài kiểm tra viết (45 hoặc 90 phút). Như vậy, việc đánh giá học sinh

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

hiện nay còn mang tính một chiều, người đánh giá chủ yếu là giáo viên.


3. Xây dựng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” -

Sinh học 11 - THPT

3.1. Quy trình lập kế hoạch đánh giá:

Lập kế hoạch đánh giá với quy trình gồm 4 bước như sau:

- Bước 1: Xác định nội dung và mục tiêu chủ đề

- Bước 2: Phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của mục tiêu về kiến thức

- Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt

động và nội dung chủ đề

chủ đề

vật”

- Bước 4: Thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động và nội dung

3.1.1. Bước 1. Xác định nội dung và mục tiêu chủ đề “Hô hấp ở thực

Chủ đề “Hô hấp ở thực vật” là chủ đề thuộc mạch nội dung Trao đổi chất

và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật, Sinh học 11.

Khái niệm

Bảng 1. Bảng mô tả mục tiêu của chủ đề “Hô hấp ở thực vật”

Nội dung

Vai trò của hô hấp

Các giai đoạn hô hấp ở

thực vật

Các nhân tố ảnh hưởng

đến hô hấp ở thực vật

Quan hệ giữa quang hợp

và hô hấp

Mục tiêu

Nêu được khái niệm hô hấp ở thực vật.

Phân tích được vai trò của hô hấp ở thực vật.

Trình bày được sơ đồ các giai đoạn của hô hấp ở

thực vật

Phân tích được ảnh hưởng của điều kiện môi

trường đến hô hấp ở thực vật.

Vận dụng được hiểu biết về hô hấp giải thích các

vấn đề thực tiễn (ví dụ: bảo quản hạt và nông sản,

cây ngập úng sẽ chết,...)

Thực hành được thí nghiệm hô hấp ở thực vật

Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp và hô

hấp

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


3.1.2. Bước 2. Phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của mục tiêu về kiến

thức

Việc phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của mục tiêu giúp lựa chọn

được phương pháp và công cụ đánh giá, nhất là đánh giá qua quan sát.

Bảng 2. Bảng mô tả các mức độ biểu hiện của HS theo mục tiêu chủ đề “Hô hấp ở

Mục tiêu

Nêu được khái niệm

hô hấp ở thực vật.

Phân tích được vai

trò của hô hấp ở thực

vật

Trình bày được sơ đồ

các giai đoạn của hô

hấp ở thực vật

Phân tích được ảnh

hưởng của điều kiện

môi trường đến hô

hấp ở thực vật.

thực vật”

Mức độ biểu hiện

Mức 1. Nêu sơ lược khái niệm hô hấp ở thực vật và viết

phương trình chưa đầy đủ

Mức 2. Nêu được khái niệm hô hấp ở thực vật nhưng

viết được phương trình tổng quát

Mức 3. Trình bày được khái niệm hô hấp ở thực vật và

viết được phương trình tổng quát

Mức 1. Nêu được một số vai trò của hô hấp ở thực vật

Mức 2. Trình bày các vai trò của hô hấp ở thực vật

Mức 3. Phân tích và lấy dẫn chứng, chứng minh các vai

trò của hô hấp ở thực vật

Mức 1. Nêu được tên các giai đoạn của hô hấp ở thực

vật

Mức 2. Trình bày được các giai đoạn của hô hấp ở thực

vật

Mức 3. Phân tích được các giai đoạn của hô hấp ở thực

vật

Mức 1. Nêu được một số nhân tố môi trường có ảnh

hưởng đến hô hấp ở thực vật.

Mức 2. Trình bày được sự ảnh hưởng của các nhân tố

môi trường đến hô hấp ở thực vật.

Mức 3. Lấy ví dụ chứng minh được sự ảnh hưởng của

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

các nhân tố môi trường đến hô hấp ở thực vật.


Vận dụng được hiểu

biết về hô hấp giải

thích các vấn đề thực

tiễn (ví dụ: bảo quản

hạt và nông sản, cây

ngập úng sẽ chết,...)

Thực hành được thí

nghiệm hô hấp ở

thực vật

Phân tích được mối

quan hệ giữa quang

hợp và hô hấp

Mức 1. Nêu được một số ứng dụng của hô hấp ở thực

vật.

Mức 2. Trình bày được chi tiết một số ứng dụng hô hấp

ở thực vật

Mức 3. Vận dụng được hiểu biết về hô hấp giải thích có

dẫn chứng các vấn đề thực tiễn

Mức 1. Nêu được các bước tiến hành thí nghiệm hô hấp

ở thực vật

Mức 2. Thực hiện được thí nghiệm theo hướng dẫn NL

vận dụng KT, KN

Mức 3. Biết cải tiến thí nghiệm, thiết kế thí nghiệm NL

vận dụng KT, KN

Mức 1. Nêu đơn giản về mối quan hệ giữa quang hợp và

hô hấp

Mức 2. Trình bày chi tiết mối quan hệ giữa quang hợp

và hô hấp

Mức 3. Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp và

hô hấp

3.1.3. Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với

các hoạt động học tập và mục tiêu chủ đề dạy học

Bảng 3. Bảng mô tả các hoạt động dạy học, mục tiêu dạy học, minh chứng sản phẩm,

Hoạt động

dạy học

1. Hoạt động

khởi động

công cụ đánh giá của chủ đề “Hô hấp ở thực vật”

Mục tiêu

hoạt động

Kết nối vào

bài học

Sản phẩm/

minh chứng

Nêu ra được

điều đã biết và

các điều chưa

Công cụ

đánh giá

Phương pháp

đánh giá

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

biết liên quan

Câu hỏi mở/

hoặc bảng hỏi

theo kĩ thuật

KWL

Vấn đáp/viết


đến nội dung

bài học

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Thực hiện được các yêu cầu của mục tiêu giáo dục

Hoạt động 1.

Tìm hiểu khái

niệm và vai trò

hô hấp ở thực

vật

Hoạt động 2.

Tìm hiểu các

con đường hô

hấp ở thực vật

Hoạt động 3.

Vận dụng

kiến thức về

hô hấp ở thực

vật vào thực

tiễn

Trình bày

được khái

niệm hô hấp ở

thực vật; phân

tích, lấy dẫn

chứng, chứng

minh các vai

trò của hô hấp

ở thực vật.

Giải thích

được các giai

đoạn của quá

trình hô hấp.

Vận dụng

được hiểu biết

về hô hấp giải

thích các vấn

đề thực tiễn (ví

dụ: bảo quản

hạt và nông

- Phát biểu

được khái niệm

hô hấp ở thực

vật;

- Viết được

phương trình

hô hấp ở thực

vật;

- Nêu và phân

tích được vài

trò hô hấp ở

thực vật

- Vẽ sơ đồ/lập

bảng để mô tả

các quá trình

hô hấp ở thực

vật

Câu hỏi gợi

mở/ câu hỏi

trắc nghiệm

Bảng kiểm

Vấn đáp/viết

Viết

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

sản, cây ngập

Giải thích được

một số hiện

tượng thực tiễn

Câu hỏi tự

luận

Vấn đáp/viết


úng sẽ

chết,…)

Hoạt động 4.

Thực hiện được Bảng đánh giá

Thực hành hô

hấp ở thực vật

Hoạt động 5.

Phân tích mối

quan hệ giữa

hô hấp và

quang hợp

Hoạt động

luyện tập

Hoạt động

vận dụng

Rèn kĩ năng

thực hành và

chứng minh

hô hấp là quá

trình hút O2

và thải

CO2

Giải thích

được mối

quan hệ 2

chiều của hô

hấp và quang

hợp

Tổ chức cho

HS củng cố và

đánh giá xem

HS đã đạt

được mục tiêu

bài học chưa?

Tổ chức cho

HS vận dụng

kiến thức, kĩ

năng,... của

bài học để giải

quyết vấn đề.

thí nghiệm

Viết được

phương trình

thể hiện mối

quan hệ 2 chiều

giữa hô hấp và

quang hợp

Trả lời các câu

hỏi trắc

nghiệm

Vận dụng, kết

nối được kiến

thức, kĩ năng đã

học để giải

quyết tình

huống trong

thái độ và kĩ

năng tìm kiếm

thông tin,

chuẩn bị học

liệu và và

tham gia hoạt

động nhóm

Câu hỏi/bài

Quan sát /vấn

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

thực tiễn/liên

tập

Bộ câu hỏi

Bài tập thực

tiễn/ bài tập

thực nghiệm

đáp

Viết/quan sát

Quan sát/ viết

Quan sát/ viết


quan đến bài

học.

3.1.4. Bước 4: Thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động học

tập và mục tiêu của chủ đề

* Thiết kế công cụ để đánh giá cho hoạt động: “Khởi động”

GV tổ chức cho HS hoàn thiện cột “K” và cột “W” để thể hiện những điều

đã biết và muốn biết về hô hấp ở thực vật.

Em đã biết gì về hô hấp Em muốn biết gì về hô Em đã tìm hiểu được gì

ở thực vật?

hấp ở thực vật? về hô hấp ở thực vật?

(K) (W) (L)

mới

* Thiết kế công cụ để đánh giá cho hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm và vai trò hô hấp ở thực vật

- Mục tiêu:

+ Trình bày chính xác khái niệm và phương trình hô hấp;

+ Nêu đầy đủ, chính xác các vai trò của hô hấp ở thực vật.

- Công cụ đánh giá: Bảng hỏi

Nội dung Đ S Sửa sai

1. Hô hấp ở thực vật là quá trình ôxi

hóa sinh học nguyên liệu hô hấp

(glucôzơ) của tế bào sống đến CO 2

và H 2 O, một phần năng lượng giải

phóng ra tích lũy trong ATP

2. Phương trình hô hấp

C 6 H 12 O 6 + O 2 →CO 2 + H 2 O + năng

lượng

3. Thực vật hô hấp để duy trì nhiệt

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

thuận lợi cho các hoạt động sống của


cây

4. Hô hấp giúp điều hòa không khí

của môi trường sống

5. Hô hấp thực vật tạo ra các sản

phẩm trung gian cho các quá trình

tổng hợp các chất hữu cơ khác

6. Hô hấp là quá trình phân giải các

chất hữu cơ giải phóng ATP phục vụ

các hoạt động sống của cây

hấp.

Hoạt động 2. Tìm hiểu các con đường hô hấp ở thực vật

- Mục tiêu: Trình bày và viết được sơ đồ các giai đoạn của quá trình hô

Phân tích hình, đọc SGK hoàn thiện bảng dưới đây

Các giai đoạn Phân giải kị khí Phân giải hiếu khí

Điều kiện

Ý nghĩa

Cơ chế Giống nhau

Khác nhau

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

- Công cụ đánh giá: Bảng kiểm đánh giá hoạt động học tập của HS


Phạm trù đánh

giá

Điều kiện xảy ra

Ý nghĩa

Điểm giống nhau

về cơ chế giữa hô

hấp hiếu khí và kị

khí

Điểm khác nhau về

cơ chế giữa hô hấp

hiếu khí và kị khí

Nội dung kiểm Có Không

Nêu được chính xác điều kiện xảy ra hô

hấp hiếu khí

Nêu được chính xác điều kiện xảy ra hô

hấp kị khí

Nêu được ý nghĩa của hô hấp hiếu khí

đối với cơ thể thực vật

Nêu được ý nghĩa của hô hấp hiếu khí

đối với cơ thể thực vật

Nêu được chúng giống nhau giai đoạn

đường phân

1. Điều kiện xảy ra

Hô hấp hiếu khí xảy ra trong các mô, cơ

quan đang hoạt động sinh lí mạnh

Hô hấp kị khí xảy ra khi rễ cây/hạt bị

ngập ứng, thiếu ô xi.

2. Giai đoạn

Hô hấp hiếu khí gồm 3 giai đoạn: đường

phân, chu trình Crep và chuỗi truyền e

Hô hấp kị khí gồm 2 giai đoạn: đường

phân và lên men lactic/etilic

3. Sản phẩm

Hô hấp hiếu khí: Từ 1 phân tử glucozo

giải phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng

Hô hấp kị khí: Từ 1 phân tử glucozo giải

phóng ra 2 ATP và sản phẩm trung gian

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


Hoạt động 3. Vận dụng kiến thức về hô hấp ở thực vật vào thực tiễn

- Mục tiêu: Giải thích được một số hiện tượng thực tiễn

- Công cụ đánh giá: Câu hỏi tự luận

+ Vận dụng kiến thức, giải thích cơ sở khoa học cho các khâu của quá

trình hạt nảy mầm?

CO2

+ Tại sao cây ngập nước lâu ngày có hiện tượng thối rễ?

Hoạt động 4. Thực hành hô hấp ở thực vật

- Mục tiêu: Thực hiện được thí nghiệm chứng minh hô hấp thu O2 và thải

- Công cụ đánh giá: Bảng đánh giá thái độ và kĩ năng tìm kiếm thông tin,

chuẩn bị học liệu và và tham gia hoạt động nhóm

STT

Họ tên

Chuẩn tư liệu, tài liệu, đạo cụ,

Đầy

đủ,

mẫu

tốt

phương tiện

Có chuẩn bị

Đầy

đủ,

mẫu

chưa

tốt

Chưa

đầy

đủ,

mẫu

không

tốt

Không

chuẩn

Thái độ chuẩn bị và

tinh thần tham gia

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

bị

Tích

cực,

hiệu

quả

Tích

cực,

chưa

hiệu

quả

Hoạt động 5. Phân tích mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp

- Mục tiêu: Chứng minh được mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp là

mối quan hệ 2 chiều hô hấp là tiền đề của quang hợp và ngược lại.

- Công cụ đánh giá: Bài tập

Chưa

tích

cực


Quan sát hình thực hiện nhiệm vụ sau:

1. Đặt tên cho quá trình A, B

2. Tên gọi bào quan 1, 2 là gì?

3. Viết phương trình cho quá trình A và

B

* Thiết kế công cụ để đánh giá cho hoạt động luyện tập

- Mục tiêu: Xác định xem HS đã đạt được mục tiêu bài học hay chưa và

khắc sâu thêm nội dung của bài học.

- Công cụ đánh giá: GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm

khách quan nhiều lựa chọn sau:

piruvic là

lượng.

Câu 1. Hô hấp diễn ra mạnh nhất ở

A. rễ. B. thân. C. lá. D. quả.

Câu 2. Các giai đoạn của hô hấp tế bào diễn ra theo trình tự:

A. Chu trình crep → Đường phân → Chuỗi truyền electron hô hấp.

B. Đường phân → Chuỗi truyền electron hô hấp→ Chu trình Crep.

C. Đường phân → Chu trình Crep→ Chuỗi truyền electron hô hấp.

D. Chuỗi truyền electron hô hấp → Chu trình Crep → Đường phân.

Câu 3. Sản phẩm của phân giải kị khí (đường phân và lên men) từ axit

A. rượu etylic + CO2 + năng lượng. B. axit lactic + CO2 + năng

C. rượu etylic + năng lượng. D. rượu etylic + CO2.

Câu 4. Quá trình lên men và hô hấp hiếu khí có giai đoạn chung là

A. chuỗi truyền electron. B. chương trình Crep.

C. đường phân. D. tổng hợp Axetyl - CoA.

Câu 5. Chu trình Crep diễn ra trong

A. chất nền của ti thể. B. tế bào chất. C. lục lạp. D. nhân.

* Thiết kế công cụ để đánh giá cho hoạt động vận dụng

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


- Mục tiêu: Đánh giá khả năng vận dụng, kết nối được kiến thức, kĩ năng

đã học để giải quyết tình huống trong thực tiễn/hoặc tình huống giả định.

- Công cụ đánh giá: GV sử dụng bài tập thực tiễn để đánh giá khả năng

vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của bài học vào để giải quyết:

sao?

Quan sát hình ảnh dưới đây, thực hiện nhiệm vụ:

+ Trả lời câu hỏi: Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến hậu quả gì? Tại

+ Đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng trên.

4. Tổ chức thực hiện, khảo sát đánh giá

4.1. Tổ chức thực hiện

ngoài.

- Thời gian: Tháng 10 năm học 2020 – 2021.

- Địa điểm: Trên lớp học, vào giờ học môn sinh.

- Đối tượng: Học sinh Trường THPT X, 2 lớp: 11/2 và 11/4.

- Cơ sở vật chất hỗ trợ: Máy vi tính, máy chiếu (projector), màn chiếu, loa

4.2. Khảo sát đánh giá

Tôi đã khảo sát đánh giá hiệu quả của các phương pháp và công cụ đánh

giá trong chủ đề “Hô hấp ở thực vật” thông qua:

- Phiếu khảo sát trắc nghiệm. Xem Phụ lục 1.

- Phiếu đánh giá nhanh: Học sinh ngay sau khi học xong chủ đề “Hô hấp ở

thực vật” được phát cho một tờ giấy trắng để ghi ngắn gọn (khoảng vài từ) nhận

xét về chủ đề dạy học, hay đề xuất, góp ý dành cho người điều hành, ...

5. Kết quả khảo sát

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


5.1. Kết quả thu được sau khi tiến hành khảo sát nhanh:

Ngay sau khi thực hiện xong chủ đề, tôi đã nhận được một số đánh giá ban

đầu của học sinh qua phiếu khảo sát nhanh, thể hiện ở Phụ lục 2.

Trong quá trình tiến hành sử dụng các công cụ đánh giá trong khi thực hiện

chủ đề, tôi nhận thấy lúc đầu các em khá bỡ ngỡ, bối rối khi thực hiện các phiếu

đánh giá bằng bảng kiểm, ngại đánh giá bạn mình một cách thẳng thắn. Nhưng

qua từng hoạt động, các em càng tự tin hơn, cố gắng thực hiện các hoạt động mà

giáo viên tổ chức một cách tự giác, tích cực để được bạn đánh giá tốt. Bên cạnh

đó, khi nhóm bạn trình bày sản phẩm, các em có sự chú ý theo dõi tập trung hơn

để có thể đánh giá nhóm bạn chính xác nhất. Các em tỏ ra thích thú khi được

đánh giá bạn mình, mạnh dạn tự tin nêu nhận xét và trình bày ý kiến cá nhân.

Qua những chia sẻ của các em học sinh từ phiếu khảo sát nhanh đã phần

nào cho thấy tác động tích cực của các công cụ đánh giá thực hiện trong chủ đề,

giúp các em rèn luyện tính chủ động, tự giác, tư duy trong hoạt động.

“…Em mong được tiếp tục học các chủ đề như thế này, trong đó em được

đánh giá các bạn trong nhóm em và các nhóm khác…”

“… Nhờ có bảng đánh giá mà các bạn nhóm em tự giác hơn, không đùn

đẩy công việc khi em phân công…”

“… Lúc đầu em hơi bối rối, nhưng sau đó em đã hiểu và làm tốt hơn…”

(Trích phiếu khảo sát nhanh của lớp 11/2)

“… Lần đầu tiên em được đánh giá các bạn, em thấy thú vị. Cách này giúp

cho các bạn không ỷ lại vào nhau khi làm bài cô giao…”

“… Em thích được đánh giá như vầy, có phiếu chấm nên em cũng dễ nhận

xét các bạn…”

“… Mấy bạn trong nhóm trước giờ ít tập trung bây giờ ai cũng lo làm chớ

không nói chuyện nữa. Em mong cô sẽ tiếp tục dạy như vầy…”

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


(Trích phiếu khảo sát nhanh của lớp 11/4)

Một số em có thêm góp ý là:

“… Em mong có những cách đánh giá như vầy và nhiều cách khác nữa…”

“… Em mong có những bảng đánh giá quy ra điểm luôn để chúng em biết

luôn được điểm của mình…”

“… Phần thực hành còn hơi lộn xộn ạ…”

Điều này thể hiện sự quan tâm của các em đối với môn học, mong muốn

được làm tốt hơn ở các tiết học tiếp theo và cũng giúp giáo viên rút kinh nghiệm,

tạo động lực cho giáo viên trong việc thiết kế các công cụ đánh giá khác nhau

trong tổ chức hoạt động.

5.2. Kết quả thu được sau khi tiến hành khảo sát bằng Phiếu điều tra tại

các lớp 11/2 và 11/4 (tổng số 81 học sinh) ở Trường THPT X thể hiện qua các

biểu đồ dưới đây:

Với nội dung 1. Sau khi kết thúc chủ đề em học được gì, có 100% học sinh

học được kiến thức phần “Hô hấp thực vật”; 86,42% học sinh được rèn luyện

phương pháp làm việc nhóm; 74,07% học sinh học được phương pháp nhận xét,

đánh giá các sản phẩm của hoạt động học; 12,35% học sinh không học được gì

nhiều và có 2,47% số học sinh có ý kiến khác. Có thể thấy, sau khi thực hiện

các hoạt động học tập và đánh giá trong chủ đề, từ 74%-100% học sinh học

được kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm và phương pháp nhận xét,

đánh giá đặc biệt là đánh giá đồng đẳng thông qua quan sát kết quả và sử dụng

bảng kiểm, bảng nhận xét.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


Tỉ lệ phần trăm

Nội dung 1. Sau khi kết thúc chủ đề, em học được những gì?

120

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

100

100

86.42

Kiến thức

80 74.07

Phương pháp làm việc nhóm

60Phương pháp đánh giá

Không được nhiều

40Ý kiến khác

20

12.35

2.47

0

Nội dung học được

ồ thị 1. Kết quả khảo sát về nội dung học sinh học được sau chủ đề

Với nội dung 2 và nội dung 3 về đánh giá mức độ hiệu quả của việc đánh

giá đồng đẳng trong nhóm và giữa các nhóm, có từ 67,9% - 80,61% số học sinh

cho rằng việc đánh giá này “Rất hiệu quả” và “Hiệu quả”. Các em cho rằng bản

thân được theo dõi, quan sát và đánh giá sản phẩm hoạt động của nhóm bạn, sự

hoạt động của bạn cùng nhóm dựa trên những tiêu chí cụ thể mang tính khách

quan hơn là chỉ mình giáo viên đánh giá. Điều này cũng tạo động lực cho các em

trong học tập, nêu cao tính tự giác, tự chủ, không dựa dẫm ỷ lại vào bạn bè.

Nội dung 2. Mức độ hiệu quả của đánh giá đồng đẳng trong nhóm

12.35%

43.21%

7.41%

37.04%

Rất hiệu quả

Hiệu quả

Bình thường

Không hiệu quả

Đồ thị 2. Mức độ hiệu quả của đánh giá đồng đẳng trong nhóm

Đ


Nội dung 3. Mức độ hiệu quả của đánh giá đồng đẳng giữa các

nhóm

17.28%

14.81%

43.21%

24.69%

Rất hiệu quả

Hiệu quả

Bình thường

Không hiệu quả

Đồ thị 3. Mức độ hiệu quả của đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm

Nhận xét về phương pháp tổ chức của giáo viên, 86,4% học sinh cho rằng

giáo viên đã tổ chức một cách hiệu quả và khoa học, không có em nào cho rằng

các phương pháp, cách thức tổ chức của giáo viên không hiệu quả. Điều này

cũng thể hiện rõ qua thái độ của các em trên lớp khi các em tỏ ra thích thú và

hợp tác với sự điều hành của giáo viên. 13,6% học sinh cho rằng phương pháp tổ

chức của giáo viên mang lại hiệu quả ít. Có lẽ do các em chưa thích nghi được

với cách tổ chức mới, thích các kĩ thuật ít phải hoạt động và không phải di

chuyển nhiều.

Nội dung 4. Phương pháp tổ chức của giáo viên

49.40%

13.60%

0%

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

37%

Đồ thị 4. Phương pháp tổ chức của giáo viên

Rất khoa học, hiệu quả

Khoa học, hiệu quả

Hiệu quả ít

Không khoa học


Tỉ lệ phần trăm

Với nội dung những khó khăn của học sinh trong quá trình thực hiện các

hoạt động, có từ 24,69% - 30,86% số học sinh gặp phải khó khăn trong hoạt

động nhóm, đánh giá đồng đẳng trong nhóm và giữa các nhóm với nhau.

Nguyên nhân là do các em chưa hiểu được cách thức tổ chức hoạt động của giáo

viên, còn bối rối khi chấm bằng bảng kiểm, bảng nhận xét về thái độ và phương

pháp thực hiện hoạt động của học sinh ở phần thực hành. Giáo viên cũng rút

thêm được kinh nghiệm cho những lần tổ chức tiếp theo như: Hướng dẫn cụ thể,

rõ ràng, cho thời gian để học sinh nghiên cứu nội dung bảng kiểm trước khi hoạt

động,…

Nội dung 5. Khó khăn của học 37.04 sinh

40

35

30

24.69 27.1630.86

25

Hoạt động nhóm

20

15

10

5

0

Đánh giá đồng đẳng trong nhóm

Đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm

Không khó khăn

Đồ thị 5. Phương pháp tổ chức của giáo viên

Sau khi thực hiện chủ đề, mặc dù không tránh khỏi những lúng túng trong

quá trình thực hiện các hoạt động học tập và đánh giá nhưng có tới 80,61% học

sinh mong muốn được tiếp tục tham gia vào các tiết học tiếp theo. Các em tỏ ra

hứng khởi với các hoạt động và mong muốn được đánh giá đồng đẳng trong học

sinh.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


Nội dung 6. Mong muốn tiếp tục tham gia

12.35%

43.21%

7.41%

37.04%

Đồ thị 6. Mong muốn tiếp tục tham gia

Rất muốn tham gia

Muốn tham gia

Tham gia nếu bắt buộc

Không muốn

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


Phần 3. KẾT LUẬN

1. Nhận định chung

Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được một số kết quả sau:

Tác giả đã xây dựng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở

thực vật” - Sinh học 11 – THPT

Đã tổ chức thực hiện chủ đề tại hai lớp 11 của trường với 81 học sinh.

Kết quả khảo sát cho thấy đa số học sinh thích thú, hào hứng với các công

cụ đánh giá trong chủ đề và mong muốn được tiếp tục thực hiện ở các tiết học,

chủ đề dạy học tiếp theo.

Có thể áp dụng rộng rãi kế hoạch đánh giá ở trường phổ thông khối lớp 11

môn sinh học, dưới sự tổ chức của giáo viên bộ môn.

2. Đề nghị

Việc tổ chức thực hiện cần được áp dụng rộng rãi ở nhiều lớp học, trường

học khác nhau để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả của kế hoạch đánh giá.

Giáo viên muốn tổ chức tốt cần xây dựng kế hoạch chi tiết, hướng dẫn cụ

thể cho học sinh cách thức hoạt động và đánh giá đồng đẳng. Sau các tiết học,

giáo viên nên lấy ý kiến học sinh, đặc biệt là những khó khăn mà học sinh gặp

phải để rút kinh nghiệm để tổ chức tốt hơn ở các lớp và các tiết học tiếp theo.

Việc sử dụng kế hoạch có thể linh hoạt theo thời lượng và đối tượng, không

cứng nhắc rập khuôn. Điều quan trọng là bước hướng dẫn hoạt động ban đầu

cho học sinh để học sinh không bị lúng túng trong quá trình hoạt động.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát trắc nghiệm trong học sinh

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH SAU KHI THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ

“HÔ HẤP THỰC VẬT” – SINH HỌC 11

Nhằm đánh giá hiệu quả tác động của chủ đề dạy học “Hô hấp thực vật”

(trên phương diện đánh giá) lên người tham gia, mong em vui lòng điền vào

phiếu khảo sát sau

A. THÔNG TIN CHUNG:

Họ và tên học sinh (Hs có thể không ghi): …………….…………… Lớp: …..…

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Em hãy khoanh tròn vào phương án mà em đồng quan điểm trong những nội

dung dưới đây

Câu 1: Sau khi kết thúc chủ đề, em học được những gì? (có thể chọn nhiều

đáp án)

a. Kiến thức liên quan đến “Hô hấp thực vật”

b. Phương pháp làm việc nhóm hiệu quả

c. Phương pháp quan sát, đánh giá giữa học sinh với nhau trong nhóm và ngoài

nhóm.

d. Không học được gì nhiều.

e. Ý kiến khác: ......................................................................................................

Câu 2: Em đánh giá như thế nào về mức độ hiệu quả của việc đánh giá

đồng đẳng trong nhóm?

a) Rất hiệu quả.

b) Hiệu quả.

c) Bình thường.

d) Không hiệu quả.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


Câu 3: Em đánh giá như thế nào về mức độ hiệu quả của việc đánh giá

đồng đẳng giữa các nhóm?

a) Rất hiệu quả.

b) Hiệu quả.

c) Bình thường.

d) Không hiệu quả.

Câu 4: Em có nhận xét gì về phương pháp tổ chức đánh giá các hoạt động

học của giáo viên?

a) Tổ chức rất khoa học, hợp lý, hiệu quả.

b) Tổ chức khoa học, hiệu quả.

c) Tổ chức hiệu quả ít.

d) Tổ chức không khoa học, gây lúng túng cho học sinh.

e) Ý kiến khác: ......................................................................................................

Câu 5: Những khó khăn nào em gặp phải khi thực hiện chủ đề? (có thể chọn

nhiều đáp án)

a. Lúng túng trong hoạt động nhóm.

b. Khó khăn khi đánh giá đồng đẳng trong nhóm.

c. Khó khăn khi đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm.

d. Không có khó khăn gì.

e. Ý kiến khác ...................................................................................................

Câu 6: Em có muốn được tiếp tục đánh giá bằng các phương pháp đã sử

dụng trong chủ đề?

a. Rất muốn tham gia.

b. Muốn tham gia.

c. Tham gia nếu bắt buộc.

d. Không muốn tham gia.

Một lần nữa, xin được cảm ơn em đã tham gia khảo sát.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

Chúc em vui vẻ, hạnh phúc!


Phụ lục 2. Kết quả khảo sát nhanh trong học sinh ngay sau khi kết thúc chủ

đề dạy học

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học (2014), Tài liệu tập huấn đổi

mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Hà

Nội.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách sinh học 11 (2014), Hà Nội

[3] Nguyễn Lộc (chủ biên) (2016) Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh

giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn đề, Nhà xuất bản Giáo dục Việt

nam, Hà Nội.

[4] Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Ngọc Bích, Sái Công Hồng (2013), Các kĩ

thuật đánh giá trong lớp học, kinh nghiệm quốc tế và đề xuất áp dụng cho bậc

học phổ thông ở Việt Nam, Hà Nội.

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!