10.07.2015 Views

tại đây - Cục Hàng không Việt Nam

tại đây - Cục Hàng không Việt Nam

tại đây - Cục Hàng không Việt Nam

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

TCCS 01 : 2008/CHKChiều cao của bậc chỗ tiếp xúc giữa phần cố định và di chuyển ( ống lồng và phần quay)của sàn <strong>không</strong> được vượt quá 2,5 cm (1 in).5.9. Sàn trước phải có mái che có khả năng điều chỉnh dễ dàng.5.10. Chiều cao của mái che so với mặt sàn <strong>không</strong> được nhỏ hơn 2,4 mét (94 in).5.11. Mái che phải được điều chỉnh sao cho cả 3 mặt ôm khít với thân tàu bay với phạm vicác bán kính xuống 2 mét (79 in). Để bảo đảm độ kín khít của mái, chống nước mưa phảidùng các tấm đệm thích hợp.5.12. Chiều dày của thành mái che và các cơ cấu liên quan phải giữ ở mức nhỏ nhất (nhỏhơn 0,3 mét – 12 in) để giảm va chạm có thể xảy ra với cửa của tàu bay và các phần nhôra của tàu bay .5.13. Vật liệu và kết cấu của sàn cầu hành khách phải được thiết kế sao cho chịu đượctải trọng nhỏ nhất là 04 người/ m 2 .6. Chuyển động của cầu hành khách6.1. Cầu hành khách loại cố định6.1.1. Cầu hành khách loại cố định phải bảo đảm được các chuyển động ngang(dạng ống lồng), dọc và quay (điều chỉnh góc tiếp xúc).6.1.2. Cầu hành khách cố định được thiết kế phù hợp sao cho ở vị trí thu hết khoảng cáchnhỏ nhất giữa mép của sàn trước và thân của tàu bay loại thân rộng nhỏ nhất là 1,2 mét(48 in) . Phải có khoảng cách này để phù hợp với dung sai hệ thống dẫn đỗ tàu bay.6.1.3. Phạm vi chuyển động dọc (theo chiều thẳng đứng) của cầu hành khách cố địnhphải tính toán sao cho phù hợp với chiều cao lớn nhất của các ngưỡng cửa các loại tàubay. Khi thiết kế, mức thấp nhất của chuyển động dọc cầu hành khách phải thấp hơn độcao của ngưỡng cửa tàu bay ít nhất là 0,2 mét (8 in).6.1.4. Ở khoảng cách nhỏ hơn 1,25 mét (50 in) so với tàu bay, tốc độ chuyển dịch ngangcủa phần ống lồng cầu hành khách phải nhỏ hơn 0,1 mét (4 in) /giây (thiết kế lý tưởng là0,05 m/giây).6.1.5. Cầu hành khách loại cố định cần được thiết kế phù hợp để nó có thể điều khiển sàntrước từ vị trí thu hết đến thân tàu bay với thời gian nhỏ hơn 30 giây .6.1.6. Khi tốc độ dịch chuyển ngang <strong>không</strong> thõa mãn yêu cầu <strong>tại</strong> điểm 4.1.5. thì có thểdùng hai cấp tốc độ, sự thay đổi tốc độ do người vận hành điều khiển hoặc có thể đặt chếđộ tự động tiếp cận tàu bay với một khoảng cách định trước. Tốc độ tiếp cận tàu bay khicầu còn ở xa <strong>không</strong> vượt quá 1,2 mét (48 in)/giây.6.1.7. Tốc độ dịch chuyển dọc đo <strong>tại</strong> mép của đầu cầu phải là 0.05 mét (2 in) đến 0,1 mét(4 in)/giâykhi điều khiển bằng tay (xem điểm 5.1.6. về tốc độ điều chỉnh dọc khi điều khiểnbằng bộ điều chỉnh tự động).6.1.8. Tốc độ chuyển động quay (điều chỉnh góc mặt tiếp xúc theo chiều ngang) đo <strong>tại</strong> cácgóc ngoài ở mép của đầu cầu có giới hạn như đã nêu ở điểm 4.1.4.6.2. Cầu hành khách di động6.2.1. Cầu hành khách di động phải bảo đảm các chuyển động ngang (co duỗi của ốnglồng và các chuyển động lái được), chuyển động dọc và chuyển động quay của đầu sàncầu hành khách ( điều chỉnh góc tiếp xúc).6.2.2. Vị trí thu vào hoàn toàn của cầu hành khách di động phải cách thân tàu bay ít nhất8 mét để đảm bảo thoát hiểm dễ dàng khi có sự cố .6.2.3. Khoảng chuyển động dọc của cầu hành khách di động được tính toán phù hợp vớikhoảng chiều cao của ngưỡng cửa các loại tàu bay được phục vụ . Mức thấp nhất củakhoảng chuyển động này phải thấp hơn chiều cao nhỏ nhất của ngưỡng cửa các loaị tàubay được phục vụ là 0,2 mét (8 in).21

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!