XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG THỦY NGÂN, CHÌ, ASEN TRONG MỘT SỐ MẪU NƯỚC MẶT VÀ ĐẤT Ở KHU VỰC MỎ THAN KHE SIM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ VÀ PHÁT XẠ NGUYÊN TỬ (2016)
https://app.box.com/s/qbs13c5tlt2ulzmuoolifyiorbqw181n
https://app.box.com/s/qbs13c5tlt2ulzmuoolifyiorbqw181n
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
http://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
cuvet. Nhiệt độ trong cuvet graphit là yếu tố chính quyết định mọi sự diễn biến của<br />
quá trình nguyên tử hoá mẫu. [17]<br />
- Giai đoạn sấy khô mẫu: Giai đoạn này đảm bảo cho việc dung môi hoà tan<br />
mẫu bay hơi nhẹ nhàng và hoàn toàn, không làm bắn mẫu, mất mẫu. Nhiệt độ và thời<br />
gian sấy khô của mỗi loại mẫu là phụ thuộc vào bản chất của các chất ở trong mẫu và<br />
dung môi hoà tan nó. Không nên sấy mẫu ở nhiệt độ cao và sấy khô nhanh. Nhiệt độ<br />
phù hợp đa số với mẫu vô cơ trong dung môi nước nằm trong khoảng 100 - 150 0 C<br />
trong thời gian từ 25 - 40 giây với lượng mẫu được bơm vào cuvet nhỏ hơn 100L.<br />
- Giai đoạn tro hoá luyện mẫu: Trong giai đoạn này các hợp chất hữu cơ và<br />
mùn có trong mẫu bị tro hoá (đốt cháy), đồng thời cũng là để nung luyện mẫu ở một<br />
nhiệt độ thuân lợi cho giai đoạn nguyên tử hoá mẫu tiếp theo. Tro hoá mẫu phải từ<br />
từ và ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ giới hạn.<br />
- Giai đoạn nguyên tử hoá: Giai đoạn này thực hiện trong khoảng thời gian<br />
rất ngắn từ 3 đến 6 giây và tốc độ tăng nhiệt rất lớn từ 1800 - 2500 o C/giây.<br />
Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu không ngọn lửa ra đời sau kỹ thuật nguyên tử<br />
hoá mẫu trong ngọn lửa. Nhưng kỹ thuật này phát triển rất nhanh và được ứng dụng<br />
rất phổ biến. Kỹ thuật này cung cấp cho phép đo AAS có độ nhạy rất cao (ppb). Do<br />
đó khi phân tích lượng vết các kim loại trong nhiều trường hợp không cần làm giầu<br />
sơ bộ các nguyên tố cần xác định. Tuy nhiên độ ổn định của phép đo này thường<br />
kém hơn phép đo trong ngọn lửa, ảnh hưởng của phổ nền là rất lớn.<br />
b. Nguyên lý của kỹ thuật hoá hơi lạnh<br />
Hai kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu bằng ngọn lửa và không ngọn lửa đều sử dụng<br />
năng lượng nhiệt để nguyên tử hoá mẫu. Tuy nhiên có một số nguyên tố có nhiệt độ<br />
nguyên tử hoá cao, nghĩa là nhiệt độ chuyển từ dạng ion về dạng nguyên tử tự do:<br />
Hg 2+ → Hg 0 (hơi)<br />
As 3+ → As 0 (hơi)<br />
nhưng nhiệt độ bay hơi của chúng lại rất thấp. Do vậy các nguyên tử tự do sẽ bị mất<br />
trong quá trình đó nếu sử dụng hai kỹ thuật kể trên. Chính vì thế người ta phải sử<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
dụng kỹ thuật hoá hơi lạnh cho các nguyên tố loại này. Kỹ thuật hoá hơi lạnh dựa<br />
trên việc chuyển các nguyên tố cần xác định về dạng hợp chất hydrua hoặc nguyên<br />
tử tự do dễ bay hơi. Kỹ thuật này được áp dụng cho các nguyên tố: Hg, As, Se, Te,<br />
18<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN<br />
http://www.lrc.tnu.edu.vn<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial