ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC Ở LỚP 10 THPT
https://app.box.com/s/oyu09baqzzrpoj9gimg0tdukcy0e56ng
https://app.box.com/s/oyu09baqzzrpoj9gimg0tdukcy0e56ng
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
N G H I Ê N C Ứ U D Ạ Y H Ọ C
T H E O D Ự Á N
Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
vectorstock.com/24597468
DẠY KÈM QUY NHƠN EBOOK
PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC
Ở LỚP 10 THPT
WORD VERSION | 2021 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
––––––––––––––––––––––
PHAN MAI QUỲNH
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ
“HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC”
Ở LỚP 10 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8140111
PHÚ THỌ - 2018
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
––––––––––––––––––––––
PHAN MAI QUỲNH
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ
“HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC”
Ở LỚP 10 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8140111
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đỗ Thị Trinh
PHÚ THỌ - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Phan Mai Quỳnh, học viên cao học chuyên ngành: Lý luận và
phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, khóa học
2017 - 2018. Tôi xin cam đoan: Sau một thời gian nghiên cứu và đƣợc sự hƣớng
dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Trinh luận văn này là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi.
Các số liệu và kết quả có trong luận văn đều là kết quả thu đƣợc trong
quá trình thực nghiệm, có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và
trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài "Dạy học theo dự án chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác ở lớp
10 Trung học phổ thông" đƣợc xây dựng dựa trên một nội dung nhỏ đƣợc
xuyên suốt trong chƣơng trình dạy học bộ môn Toán ở bậc trung học cơ sở
tiếp nối lên trung học phổ thông. Đây là kết quả của một quá trình nghiên cứu
của bản thân tôi sau một thời gian học tập và nghiên cứu chuyên ngành Lý
luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán. Để có đƣợc luận văn này, ngoài
sự cố gắng của bản thân, trong quá trình tiến hành nghiên cứu hoàn thiện đề
tài, tôi đã nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ, sự hƣớng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo trong Khoa Khoa học tự nhiên, Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học
Hùng Vƣơng và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc bày tỏ sự biết ơn chân thành tới TS. Đỗ Thị Trinh
- Cô giáo đã trực tiếp giúp đỡ, hƣớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện bản luận văn này.
Dù đã cố gắng nhiều, song vì những lý do khách quan và chủ quan, luận
văn vẫn còn những hạn chế. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn và giúp
đỡ của quý thầy cô giáo, và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, tháng10 năm 2018
Tác giả
Phan Mai Quỳnh
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 4
1.1. Tổng quan về Dạy học theo dự án ............................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án ................................................................... 7
1.1.3. Phân loại các hình thức của dạy học dự án ............................................. 9
1.1.4. Cấu trúc của dạy học dự án ................................................................... 11
1.1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án ......................... 14
1.1.6. Những ƣu điểm và hạn chế của dạy học dự án ..................................... 15
1.1.7. Các bƣớc trong dạy học dự án .............................................................. 19
1.1.8. Đánh giá dự án ...................................................................................... 21
1.2. Thực trạng dạy học theo dự án trong môn Toán ở các trƣờng THPT ..... 23
1.2.1. Nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác lớp 10 ở trƣờng phổ thông .... 23
1.2.2. Mục đích, yêu cầu khi dạy học chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác
lớp 10 ở trƣờng phổ thông ............................................................................... 24
1.2.3. Thực trạng dạy học chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác ở lớp 10
THPT ............................................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ HỆ THỨC
LƢỢNG TRONG TAM GIÁC Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..... 34
iv
2.1. Định hƣớng tổ chức dạy học theo dự án chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam
giác ở lớp 10 THPT ......................................................................................... 34
2.2. Tiêu chí lựa chọn nội dung tổ chức dạy học theo dự án chủ đề Hệ thức
lƣợng trong tam giác cho học sinh Trung học phổ thông ............................... 37
2.3. Tổ chức dạy học theo dự án cho học sinh Trung học phổ thông ............. 39
2.3.1.Công việc cần chuẩn bị .......................................................................... 39
2.3.2. Ví dụ tổ chức dạy học theo dự án nội dung Hệ thức lƣợng trong tam
giác ở lớp 10 THPT ......................................................................................... 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 72
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 73
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 73
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................ 73
3.3. Nội dung và hình thức thực nghiệm sƣ phạm .......................................... 74
3.3.1.Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 74
3.3.2. Hình thức thực nghiệm .......................................................................... 74
3.4. Đánh giá thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 75
3.4.1. Phân tích định lƣợng ............................................................................. 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................ 84
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 85
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra khảo sát chất lƣợng môn Toán đầu năm học ...... 74
ảng 3.2. ảng phân bố tần số kết quả kiểm tra 45 phút của học sinh .......... 80
vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ vận dụng dạy học theo dự án của giáo viên ....................... 28
Biểu đồ 1.2.Thái độ yêu thích của học sinh đối với môn Toán. ..................... 30
Biểu đồ 1.3. Thái độ học tập của học sinh với hình thức dạy học theo dự án .... 30
.
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
CNTT
DH
DHTDA
ĐC
GQVĐ
GV
HS
HTDH
PP
PPCT
PPDH
SBT
SGK
TN
THPT
Công nghệ thông tin
Dạy học
Dạy học theo dự án
Đối chứng
Giải quyết vấn đề
Giáo viên
Học sinh
Hình thức dạy học
Phƣơng pháp
Phân phối chƣơng trình
Phƣơng pháp dạy học
Sách bài tập
Sách giáo khoa
Thực nghiệm
Trung học phổ thông
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong vài thập kỉ gần đây, đứng trƣớc sự phát triển mạnh nhƣ vũ bão của
các ngành khoa học, kĩ thuật và công nghệ đồng thời với quá trình hội nhập
quốc tế dẫn tới nền kinh tế nƣớc ta trở thành nền kinh tế tri thức thì yếu tố tri
thức và kĩ năng của con ngƣời chính là yếu tố để quyết định sự phát triển của
xã hội. Chính vì vậy nhiệm vụ giáo dục hiện nay là có thể trang bị cho học
sinh ngoài những kiến thức cơ sở tối thiểu thì còn cần phải tạo ra cho học sinh
thói quen sử dụng các năng lực thực hành để có thể tham gia nghiên cứu sản
xuất và nghiên cứu khoa học trong thực tiễn. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này
thì đổi mới phƣơng pháp giáo dục là giải pháp đƣợc ngành giáo dục chú trọng
đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên việc thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng
thông qua việc dạy và học còn nhiều tồn tại. Chẳng hạn, tiếp nối kiến thức từ
bậc Trung học cơ sở lên bậc Trung học phổ thông thì nội dung kiến thức về
hệ thức lƣợng trong tam giác luôn khiến học sinh cảm thấy khó tiếp thu vì nội
dung lí thuyết nhiều, không có tính thực tiễn cao và trừu tƣợng. Khi học phần
này các em sẽ không thấy đƣợc mối quan hệ giữa hình học với liên hệ vào các
bài toán thực tiễn. Kết quả khảo sát thực trạng khi dạy học nội dung hệ thức
lƣợng trong tam giác ở phổ thông cho thấy: kiến thức chỉ dừng lại trên sách
vở, tính liên hệ và áp dụng vào thực tiễn còn hạn chế, học sinh học không có
hứng thú và đặc biệt chỉ tập trung vào kiến thức mà không chú trọng phát
triển năng lực cho học sinh. Vì vậy, việc đổi mới về phƣơng pháp dạy học để
phát triển năng lực cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng
giáo dục trong dạy và học môn Toán là rất cần thiết.
Rất nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực định hƣớng phát triển năng lực
cho học sinh đã đƣợc đề xuất và áp dụng nhƣ: phƣơng pháp dạy học hợp tác,
phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề, phƣơng pháp thảo luận,phƣơng pháp dạy
2
học khám phá, phƣơng pháp dạy học phân hóa …mỗi phƣơng pháp đều có
những điểm hay và mang lại những hiệu quả nhất định riêng. Trong số các
phƣơng pháp đó phƣơng pháp dạy học theo dự án (Project- based learning)
đƣợc biết đến là một trong những phƣơng pháp có hiệu quả trong việc giúp
học sinh tự học, tự giải quyết vấn đề và áp dụng lí thuyết đã học và các tình
huống thực tế đồng thời cũng rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cần thiết
nhƣ kỹ năng đàm phán, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự học,...
Trên thế giới, vào khoảng cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI vấn đề này
đƣợc John W.Thomas, Jarrett và nhiều nhà nghiên cứu đã trình bày trong lí
luận dạy học, nhƣ John W.Thomas – Dạy học theo dự án: tổng quan (1998),
John W.Thomas – Điểm lại các nghiên cứu về phương pháp dạy học dựa theo
dự án (2000), Railbackj – Dạy học theo dự án: tạo hứng thú cho việc học
(2002)...
Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng đã có nhiều bài viết, bài nghiên
cứu, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ lựa chọn dạy học theo dự án trong dạy
học Toán học, nhƣ Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học
môn Toán cho HS lớp 10 – 11 THPT ban cơ bản (2012) của Nguyễn Đắc
Thắng, Dạy học bất đẳng thức Cauchy bằng phương pháp dạy học theo dự án
(2013) của Trịnh Khánh Linh...Nhƣ vậy chƣa có nghiên cứu nào về áp dụng
dạy học theo dự án để tổ chức dạy học nhằm hình thành và phát triển năng
lực thực hành cho học sinh về lĩnh vực hệ thức lƣợng trong tam giác vào thực
tế đời sống.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn nội dung chính của đề
tài nghiên cứu cho luận văn là: Dạy học theo dự án chủ đề Hệ thức lƣợng
trong tam giác ở lớp 10 THPT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về dạy học theo dự án, luận
3
văn đƣa ra ba dự án học tập giúp học sinh không những nắm vững đƣợc các
kiến thức cần thiết mà còn phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng
tạo, và phát triển kỹ năng tƣ duy, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn
đề thực tiễn thông qua các dự án đã thực hiện.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Cách thức tổ chức dạy học theo dự án cho môn Toán trong dạy học chủ
đề “ Hệ thức lƣợng trong tam giác” ở lớp 10 Trung học phổ thông.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức dạy học theo dự án môn Toán trong dạy học chủ đề
“Hệ thức lƣợng trong tam giác” lớp 10 Trung học phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức dạy học theo dự án cho chủ
đề “Hệ thức lƣợng trong tam giác” ở lớp 10 Trung học phổ thông.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác ở lớp 10 Trung học
phổ thông thông qua dạy học theo dự án thì có thể đạt đƣợc các mục tiêu phát
triển năng lực, vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn và năng lực giải quyết
vấn đề để góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần “Mở đầu”, “Kết luận”, “Tài liệu tham khảo”, và “Phụ
lục” nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Tổ chức dạy học theo dự án chủ đề “Hệ thức lƣợng trong tam
giác” ở lớp 10 trung học phổ thông.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về Dạy học theo dự án
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Dự án
Thuật ngữ “dự án” tiếng Anh có nghĩa là Project, theo gốc tiếng latinh là
“projicere”, đều có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế. Còn hiểu theo nghĩa
phổ thông thì dự án là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch đã đƣợc lên ý
tƣởng, cần đƣợc thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra ban đầu. Vì vậy mà khái
niệm dự án thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến trong hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh
tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học.
Ngày nay, khái niệm dự án đƣợc hiểu là một dự định, một kế hoạch,
đƣợc thực hiện trong những điều kiện xác định, có tính tổng thể và tính phức
hợp.Trong đó cần tìm hiểu và xác định rõ mục tiêu, thời gian, tài chính, nhân
lực, vật lực.
Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực
giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà
còn đƣợc sử dụng nhƣ một hình thức hay phƣơng pháp dạy học.
Từ cuối thế kỉ VXI, ở Italia ngƣời ta đã sử dụng khái niệm dự án trong
dạy học ở các trƣờng dạy nghề kiến trúc, rồi tiếp đó là đến ở Pháp. Đến thế kỉ
XVIII, nhờ cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã mang lại sức ảnh hƣởng
đến các nền kinh tế mà tƣ tƣởng của việc mang khái niệm của dự án vào dạy
học đƣợc mở rộng và lan truyền sang các nƣớc ở Châu Âu và Châu Mỹ.
Về sau do sự ảnh hƣởng của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, phong
trào cải cách giáo dục đã lắng xuống một thời gian dài. Nhƣng từ những năm
70 của thế kỉ trƣớc, trào lƣu cải cách giáo dục mới ở phƣơng Tây đã tạo ra sự
phát triển mới cho dạy học theo dự án.
Như vậy, dự án là một quá trình hoạt động của một hay nhiều nhóm
5
người để thực hiện một kế hoạch đề ra nhằm tạo ra những sản phẩm theo
mục đích đã đề ra [4].
b. Dự án học tập
Dựa vào khái niệm dự án khi ngƣời sử dụng với mục đích vận dụng nó
vào lĩnh vực giáo dục cụ thể trong việc dạy học mà ngƣời ta gọi đó là dự án
học tập. Chính vì thế mà ngƣời ta thấy rằng có những điểm tƣơng đồng và
khác nhau giữa dự án học tập và dự án trong thực tiễn.
Nếu nhƣ dự án học tập là một nhiệm vụ học tập phải do ngƣời học thực
hiện và trong đó mục tiêu của dự án là mục tiêu của dạy học thì dự án trong
thực tiễn có thể ủy nhiệm cho nhiều ngƣời cùng thực hiện.
Vì vậy khi thiết kế một dự án học tập, vừa phải dựa vào đặc điểm và tiến trình
của dự án nói chung, vừa phải dựa vào các quan điểm của lí luận dạy học nói
riêng.
Nhƣ vậy: “ Dự án học tập được hiểu là một dự án trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành; kết hợp kiến thức với kĩ năng và kinh nghiệm thực tiễn thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau” [5].
c. Quan niệm về dạy học theo dự án
Tùy theo mỗi ngƣời mà có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về
dạy học dự án. Một số tác giả coi dạy học dự án là một tƣ tƣởng hay một quan
điểm dạy học. Nhƣng số khác lại cho rằng DHTDA là một hình thức dạy học
có thể kết họp nhiều phƣơng pháp dạy học (PPDH) khi tiến hành một dự án.
Nguyễn Văn Cƣờng trong một thông báo khoa học năm 1997 đã viết:
“Dạy học Project hay dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó
HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học
tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt về mặt thực
hành thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố
được.” [6]
6
Cũng vẫn quan niệm nhƣ vậy, Nguyễn Thị Diệu Thảo đã xây dựng
định nghĩa về DHTDA nhƣ sau: “Dạy học theo dự án là một hình thức tổ
chức dạy học, trong đó người học dưới sự chỉ đạo của GV thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp mang tính thực tiễn với hình thức làm việc nhóm
là chủ yếu. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ
quá trình học tập, tạo ra những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu” [19].
Định nghĩa này coi dạy học theo dự án là một hình thức dạy học lớn, hình
thức tổ chức dạy học. Theo tác giả, quan niệm này phù hợp với bản chất của
dạy học theo dự án và có thể hoà nhập với hệ thống các khái niệm quen thuộc
trong phạm trù PPDH hiện nay ở Việt Nam, nhƣ bài giảng, seminar, thí nghiệm,
thực tập,...
Đỗ Hƣơng Trà cũng đã coi dạy học theo dự án là một mô hình dạy học.
Theo tác giả “Dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy hoạt động của học
sinh làm trung tâm. Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kĩ năng của học
sinh thông qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với
thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học - được gọi là dự án.
Dự án đặt học sinh vào vai trò tích cực như: người giải quyết vấn đề, người
ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo. Thường thì học sinh sẽ
làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng đồng để
trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo
dự án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình
thông qua cả sản phẩm lẫn phương thức thực hiện” [22].
Nhƣ vậy, vì có sự khác nhau về cách nhìn nhận và cách thức sử dụng
mà cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất cụ thể về quan niệm đối với dạy
học theo dự án. Có tác giả coi đây là một PPDH, nhƣng những tác giả khác lại
cho đó là hình thức DH, quan điểm DH hay mô hình DH,...Tùy theo cách tiếp
cận mà các nhà lí luận có thể quan niệm dạy học theo dự án theo những cách
khác nhau.
7
Dƣới đây là một định nghĩa về dạy học theo dự án đƣợc xây dựng trong
luận văn này: Dạy học theo dự án (DHTDA) là một phương pháp dạy học,
trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm
vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình
học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án
Dạy học dự án có những đặc điểm sau :
a. Định hướng thực tiễn
Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội,
thực tiễn nghề nghiệp cũng nhƣ thực tiễn đời sống. Nhiệm của dự án cần chứa
đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của ngƣời
học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập
trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trƣờng hợp lí
tƣởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
b. Định hướng hứng thú người học
HS đƣợc tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của ngƣời học cần đƣợc tiếp tục phát
triển trong quá trình thực hiện dự án.
c. Mang tính phức hợp, liên môn
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn
học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp.
d. Định hướng hành động
Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết
và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua
đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng nhƣ rèn luyện kỹ năng
8
hành động, kinh nghiệm thực tiễn của ngƣời học.
e. Tính tự lực của người học
Trong dạy học theo dự án, ngƣời học cần tham gia tích cực, tự lực vào
các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích
tính trách nhiệm, sự sáng tạo của ngƣời học. GV chủ yếu đóng vai trò tƣ vấn,
hƣớng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm,
khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
f. Cộng tác làm việc
Các dự án học tập thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm, trong đó có sự
cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng công tác
làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng nhƣ với các lực
lƣợng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn đƣợc gọi là học
tập mang tính xã hội.
g. Định hướng sản phẩm
Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm đƣợc tạo ra không chỉ
giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trƣờng hợp các dự án
học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
h. Định hướng kĩ năng mềm
Dạy học theo dự án tạo điều kiện và tạo cơ hội cho ngƣời học có thể phát
triển đƣợc các năng lực tƣ duy và các kĩ năng mềm (hay còn gọi là kĩ năng
sống nhƣ các kĩ năng về giao tiếp, hợp tác, lãnh đạo, định hƣớng...) thông qua
quá trình thực hiện dự án và tạo sản phẩm dự án.
k. Có khả năng tích hợp cao
Trong dạy học theo dự án có thể thực hiện phối hợp với nhiều phƣơng
pháp dạy học, hình thức dạy học hay nhiều xu hƣớng dạy học khác nhau nhƣ:
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học khám phá,
dạy học trong môi trƣờng công nghệ thông tin… để tổ chức các hoạt động học
9
tập sao cho việc học tập đạt kết quả cao.
m. Không bị ràng buộc chặt chẽ về không gian, thời gian
DHTDA tùy theo số lƣợng ngƣời học và quy mô của dự án mà có thể
đƣợc thực hiện trong phạm vi của một nhóm, một lớp học, một số dự án lớn
cũng có thể vƣợt ra khỏi phạm vi một lớp học.
Thời gian thực hiện một dự án học tập còn tuỳ thuộc vào quy mô và mức
độ của từng dự án học tập mà có thể tiến hành trong một ngày, nhiều ngày
hay hàng tuần.
Có thể tổng hợp các đặc điểm của dạy học theo dự án thông qua sơ đồ
sau:
Hình 1.1. Đặc điểm của dạy học theo dự án
1.1.3. Phân loại các hình thức của dạy học dự án
Dạy học dự án có thể đƣợc phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại chính:
a. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án
- Dự án về giáo dục
- Dự án về môi trƣờng
10
- Dự án về văn hóa
- Dự án về kinh tế
b. Phân loại theo nội dung chuyên môn
- Dự án trong một môn học: Là các dự án học tập mà trọng tâm nội dung nằm
trong một môn học
- Dự án liên môn (nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau);
- Dự án ngoài chƣơng trình (dự án không liên quan trực tiếp đến nội dung các
môn học trong chƣơng trình học tập của ngƣời học).
c. Phân loại theo quy mô, quỹ thời gian
Ngƣời ta phân ra các dự án theo quy mô nhỏ, vừa, lớn dựa vào các điều kiện
sau:
- Thời gian, chi phí tiến hành dự án.
- Số ngƣời tham gia: nhóm, tổ, lớp, khối lớp học, trƣờng,... tiến hành thực
hiện dự án đó.
- Phạm vi tác động (ảnh hƣởng) của dự án: trong trƣờng, ngoài trƣờng, khu
vực…
Ngoài ra khi tiến hành dự án ta còn có thể có cách chia nhƣ sau:
- Dự án nhỏ: là dự án đƣợc thực hiện trong phạm vi một số giờ học, có thể từ
2 – 6 giờ học.
- Dự án trung bình: là dự án đƣợc thực hiện trong phạm vi từ một ngày đến
một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: là dự án đƣợc thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và
có thể kéo dài lên nhiều tháng.
d. Phân loại theo nhiệm vụ, tính chất công việc
- Dự án học tập tìm hiểu: Là các dự án học tập đƣợc thực hiện nhằm khảo sát
thực trạng đối tƣợng.
Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ
(rƣợu bia, xi măng, đồ gốm…); Dự án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí
11
oxi ở bệnh viện...
- Dự án học tập nghiên cứu: Là các dự án học tập đƣợc tiến hành nhằm
hƣớng tới giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tƣợng...
Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trƣờng
chăn nuôi, trồng trọt...
- Dự án học tập thực hành: Là các dự án học tập đƣợc thực hiện với mục đích
hƣớng tới là tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành
động thực tiễn.
Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lí hạt giống (lúa, bắp, …); Dự án
mở một cửa hàng bán thực phẩm...
- Dự án học tập hỗn hợp: Là các dự án học tập có nội dung kết hợp các dạng
nêu trên.
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng; Dự án giới
thiệu cho nông dân cách nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học,
thuốc phòng trừ sâu bệnh… Dự án tiếp thị sản phẩm cho các cơ sở sản xuất
(oxi sạch, thuốc trừ sâu, phân bón ...)
- Dự án tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội.
Ví dụ: Dự án trồng và chăm sóc cây xanh; Dự án xây dựng trƣờng học
“xanh, sạch, đẹp”...
1.1.4. Cấu trúc của dạy học dự án
Trong dạy học dự án có nhiều thành tố liên quan với nhau rất mật thiết:
ngƣời học, giáo viên, nội dung, phƣơng tiện dạy học, môi trƣờng và thời gian
thực hiện dự án...
a. Người học
- Ngƣời học là trung tâm của dạy học dự án, ngƣời học không hoạt động độc
lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những ngƣời thuộc các lĩnh vực khác
nhau, có nhiệm vụ hoàn thành vai trò của mình theo các mục tiêu đã đề ra.
12
- Khi thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, ngƣời học tự quyết định cách tiếp cận
vấn đề và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề.
- Trong dạy học dự án ngƣời học cần hoàn thành dự án với những sản phẩm
cụ thể có ý nghĩa và giá trị nhất định đối với bản thân và xã hội.
b. Giáo viên
- Trong suốt quá trình dạy học, vai trò của giáo viên là định hƣớng, tổ chức,
tƣ vấn, giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời học thực hiện dự
án và thông qua đó phát triển các năng lực của bản thân.
- Giáo viên tạo điều kiện cho ngƣời học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp
với nội dung chủ đề học; hỗ trợ ngƣời học hoàn thành vai trò đó.
- Tạo môi trƣờng học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu
biết sâu hơn của ngƣời học.
- Hƣớng dẫn ngƣời học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của dự án.
- Cho phép và khuyến khích ngƣời học tự kiến tạo nên kiến thức của họ.
c. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học đƣợc ngƣời học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự
án. Nội dung dạy học cần theo sát chƣơng trình học và có phạm vi kiến thức
liên môn. Khi thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối
liên hệ với cuộc sống ở môi trƣờng ngoài lớp học, hƣớng tới những vấn đề
của thế giới thật.
d. Phương pháp dạy học
- Trong dạy học dự án ngƣời tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau:
thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm …
- Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, ngƣời học không
tiếp thu thông tin một cách bị động mà là ngƣời tích cực giành lấy kiến thức.
Nhƣ vậy, mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với ngƣời học vì đó là những
vấn đề có thật trong đời sống.
13
e. Phương tiện dạy học
Phƣơng tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, máy tính, internet, các phƣơng tiện trình chiếu… Ngƣời học cần đƣợc
tạo điều kiện sử dụng công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình
bày vấn đề...
f. Môi trường và thời gian thực hiện dự án
Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2
tiết, hoặc có thể vƣợt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học.
g. Bộ câu hỏi định hướng trong dạy học theo dự án
ộ câu hỏi định hƣớng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản
trong cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này
tạo điều kiện để định hƣớng việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề
kích thích tƣ duy. Các câu hỏi định hƣớng giúp gắn các mục tiêu của dự án
với các mục tiêu học tập và chuẩn của chƣơng trình.
ộ câu hỏi định hƣớng bao gồm:
Câu hỏi khái quát. Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi
rộng, kích thích sự khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi
hỏi các kỹ năng tƣ duy bậc cao và thƣờng có tính chất liên môn.
Câu hỏi bài học. Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp
với dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tƣ duy bậc cao, giúp học
sinh tự xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính
các em thu thập đƣợc.
Câu hỏi nội dung. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả
lời “đúng” đƣợc xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến
thức cụ thể, thƣờng có liên quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại
thông tin (nhƣ các câu hỏi kiểm tra thông thƣờng).
14
1.1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
a. Vai trò của học sinh
Học sinh là ngƣời quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng nhƣ phƣơng
pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng
của ngƣời lớn thông qua làm việc theo nhóm. Chính học sinh là ngƣời lựa
chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi
tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ quá trình
làm việc của chính các em.
Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể
trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. HS cũng là ngƣời trình bày kiến thức mới mà
họ đã tích lũy thông qua dự án.
Cuối cùng, bản thân học sinh là ngƣời đánh giá và đƣợc đánh giá dựa
trên những gì đã thu thập đƣợc, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong
cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trƣớc đó.
b. Vai trò của giáo viên
Khác với phƣơng pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò
trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy
học theo dự án, GV là chỉ là ngƣời hƣớng dẫn (guide) và tham vấn (advise)
chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên
không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự
liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tƣởng về một dự
án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho
vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học
sinh)...
Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học
mà trở thành ngƣời hƣớng dẫn, ngƣời giúp đỡ học sinh, tạo môi trƣờng thuận
15
lợi nhất cho các em trên con đƣờng thực hiện dự án.
c. Vai trò của công nghệ
Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phƣơng pháp
DHTDA nhƣng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học
sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên
và tạo ra sản phẩm.
1.1.6. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án
a. Ưu điểm
Các đặc điểm của DHTDA đã thể hiện những ƣu điểm của phƣơng pháp
dạy học này. Có thể tóm tắt những ƣu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo
dự án đối với ngƣời học:
Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên ý nghĩa hơn
- Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó
đƣợc tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích hứng thú học
tập của ngƣời học. Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm. Từ đó thúc đẩy phát
triển khả năng sáng tạo.
- Dạy học dự án gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng
và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trƣờng giống hơn với việc học tập trong
thế giới thật. Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
- Ngƣời học có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để hoạt
động trong một môi trƣờng phức tạp giống nhƣ sau này họ sẽ gặp phải trong
cuộc sống. Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, khả năng cộng tác làm việc và
phát triển năng lực đánh giá.
Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi
phương thức đào tạo
- Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm".
Ngƣời học trở thành ngƣời giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là
16
ngƣời nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành
nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản
ánh về việc học của mình.
- Dạy học dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử
dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp ngƣời học với cùng
một nội dung nhƣng có thể thực hiện theo những cách khác nhau.
- Dạy học dự án yêu cầu học viên sự tƣ duy tích cực để giải quyết vần đề, kích
thích động cơ, hứng thú học tập.
- Dạy học dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tƣ duy bậc cao, giúp
cho ngƣời học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập.
- Dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phƣơng thức đào tạo con
ngƣời phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và
nghiên cứu khoa học.
Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện
và phát triển
- Dạy học dự án giúp ngƣời học học đƣợc nhiều hơn vì trong hầu hết các dự
án, học viên phải làm những bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực.
- Học sinh nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến đƣợc với
tất cả mọi ngƣời. Học sinh có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản
thân khi tham gia vào một dự án.
- Học sinh đƣợc rèn khả năng tƣ duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề
phức tạp. Học sinh có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp
thông tin.
- Học sinh đƣợc rèn khả năng vận dụng những gì đã học, đặc biệt các kiến
thức về khoa học, công nghệ.
- Khi lập đề cƣơng cho dự án, ngƣời học phải tƣởng tƣợng, phác họa những
dự kiến, kế hoạch hành động, vì vậy trí tƣởng tƣợng cùng với tính tích cực,
sáng tạo của học đƣợc rèn luyện và phát triển.
17
- Phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh giá
khác nhau và thƣờng xuyên, bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn
nhau của mỗi học sinh, tự đánh giá và phản hồi.
- Học sinh có cơ hội lựa chọn và kiểm soát việc học của chính mình, cũng nhƣ
cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng hứng thú học tập.
- Dạy học dự án giúp học viên tự tin hơn khi ra trƣờng do họ đƣợc phát triển
những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đƣa ra những quyết định chính xác;
khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với ngƣời
khác; sự chủ động sáng tạo và linh hoạt.
Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của
người học
- Ngƣời học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển sang
chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc ngƣời học phải
làm việc tích cực hơn.
- Dạy học dự án cho phép ngƣời học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây
dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế dạy
học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết các vấn đề của ngƣời học.
Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp.
- Dạy học dự án không chỉ giúp ngƣời học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ
nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với ngƣời khác.
- Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa các học viên và giáo viên, giữa các
học viên với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng.
b. Hạn chế
Những ƣu điểm mà DHTDA tác động đến với ngƣời học có thể thấy rõ
và rất nhiều. Tuy nhiên bên cạnh đó thì dạy học theo dự án còn một số mặt
hạn chế sau:
18
Đối với nội dung chương trình:
- DHTDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tƣợng, hệ thống cũng nhƣ rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. Vì vậy
việc lựa chọn nội dung bài học để tổ chức dạy học theo dự án cần phải phù
hợp và linh hoạt.
- DHTDA đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không đƣợc
bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những ngƣời
thực hiện phải làm việc ngoài giờ. Điều này lí giải tại sao một phƣơng pháp
dạy học có nhiều ƣu điểm nhƣ dạy học dự án lại rất khó đi vào thực tiễn dạy
học ở nƣớc ta.
- DHTDA đòi hỏi phƣơng tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHTDA đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi
cuốn đƣợc ngƣời học tham gia một cách tích cực.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phƣơng
tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHTDA khó áp dụng ở cả bậc đại học cũng nhƣ trung học, tiểu học.
Đối với người học
Khi tổ chức DHTDAngƣời học thƣờng gặp khó khăn về:
- Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phƣơng pháp thích hợp.
-Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án.
- Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thông tin một cách khoa
học.
- Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự
án.
- Phối hợp và hợp tác trong nhóm.
Đối với giáo viên
Khi tổ chức DHTDAgiáo viên thƣờng gặp khó khăn về:
- Muốn tìm hiểu đúng và đầy đủ về dạy học dự án.
19
- Thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học.
- Đƣa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết
- Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể.
1.1.7. Các bước trong dạy học dự án
Để DHTDA, cần thực hiện các bƣớc sau đây:
Bước 1: Công đoạn chuẩn bị
‣ Chọn đề tài, chia nhóm
- Tìm trong chƣơng trình học tập các nội dung kiến thức cơ bản có liên quan
hoặc có thể ứng dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tƣơng ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào
những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm .
- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hƣớng dẫn ngƣời học đề xuất,
xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết,
phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh
thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hƣớng đề
tài để ngƣời học lựa chọn.
‣ Xây dựng đề cƣơng dự án
- Giáo viên hƣớng dẫn ngƣời học tìm hiểu và xác định rõ đƣợc mục đích hay
mục tiêu của dự án từ đó xác định đƣợc những nhiệm vụ cần thực hiện, cách
tiến hành dự án, kế hoạch thực hiện dự án, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí.
- Để xác định đƣợc mục tiêu học tập cụ thể GV có thể hƣớng dẫn cho HS
bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học hay nội dung
chƣơng trình.
Bước 2: Công đoạn thực hiện/ tiến hành dự án
- Sau khi chia nhóm có sự cân bằng về học lực thì nhóm trƣởng của mỗi
20
nhóm sẽ phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên của nhóm mình.
- Các thành viên trong nhóm theo nhiệm vụ đã đƣợc giao để thực hiện kế
hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực
hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm
của dự án.
- Học viên có thể tham khảo và thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau
rồi tổng hợp lại, sau đó phân tích thì kiến thức đã thu đƣợc qua quá trình
làm việc. Nhƣ vậy, các kiến thức mà ngƣời học tích lũy đƣợc thử nghiệm
qua thực tiễn.
Bước 3: Công đoạn tổng hợp, thu thập kết quả
- Sau khi có sự thống nhất và tổng hợp chung của tất cả các thành viên trong
nhóm thì kết quả thực hiện dự án có thể đƣợc viết dƣới dạng dạng ấn phẩm
(bản tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể đƣợc trình bày trên
Power Point, hoặc thiết kế thành trang Web...
- Tất cả học viên cần đƣợc GV/ ngƣời hƣớng dẫn tạo điều kiện để bản thân có
thể trình bày kết quả mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá
nhân).
- Sản phẩm của dự án không chỉ đƣợc trình bày giữa các nhóm ngƣời học,
giới thiệu trƣớc lớp mà còn có thể đƣợc giới thiệu ở trong trƣờng hay ngoài xã
hội.
Bước 4: Công đoạn đánh giá dự án, rút kinh nghiệm
- Không chỉ GV mà ngƣời học cũng có thể tiến hành đánh giá quá trình thực
hiện và kết quả dự án dựa trên những sản phẩm thu đƣợc
- Sau khi sản phẩm của dự án đƣợc trình bày GV tiến hành nhận xét và hƣớng
dẫn ngƣời học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
- Khi sản phẩm của dự án đƣợc giới thiệu rộng rãi thì kết quả dự án có thể
đƣợc đánh giá từ bên ngoài.
21
1.1.8. Đánh giá dự án
a) Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án
Để một dự án có thể đƣợc tiến hành thì cần phải tuân theo những yêu cầu cơ
bản sau:
- Dự án phải gắn liền với nội dung chƣơng trình dạy học của bộ môn, của nhà
trƣờng.
- Dự án phải mang tính gắn bó với thực tiễn đời sống.
- Khi thực hiện dự án có thể thiết kế đƣợc các hoạt động (việc làm) cụ thể cho
ngƣời học.
- Qua quá trình hoạt động tiến hành của dự án ngƣời học có thể phần nào tiếp thu
đƣợc kiến thức của môn học.
- Dự án chỉ đƣợc tiến hành đƣợc khi dự án đó có tính khả thi (phù hợp với điều
kiện thực tế và năng lực của ngƣời học).
- Dự án cuối cùng phải thu về đƣợc các sản phẩm cụ thể.
b) Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá đƣợc một dự án là có hiệu quả hay không hiệu quả GV
không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm thu đƣợc của dự án mà GV còn
phải nhìn nhận và đánh giá đƣợc mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng
của học sinh đồng thời theo dõi sự tiến bộ ở các em. Một số công cụ đánh giá
có thể trợ giúp GV:
ài kiểm tra viết và kiểm tra nói. Các bài kiểm tra có thể đƣa ra
đƣợc chứng cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức
của học sinh.
Sổ ghi chép. Sổ ghi chép là những phản ảnh về việc học và những hồi
đáp với những gợi ý ở dạng viết.
Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị. Các cuộc phỏng
vấn miệng chính thức, đƣợc lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm
22
dò sự hiểu bài của học sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn là yêu cầu học sinh
giải thích và đƣa ra lý do về cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng đƣợc tiến
hành tƣơng tự nhƣng dùng cho việc đánh giá kỹ năng, tiến trình và sự thể hiện
năng lực và cũng có thể đƣợc thực hiện bởi học sinh.
Sự thể hiện – là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà
học sinh thiết kế và thực hiện để thể hiện quá trình học tập của các em.
Kế hoạch dự án. Kế hoạch dự án giúp học sinh tự chủ trong học tập.
Học sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lƣợc để đạt mục tiêu, đặt thời gian
biểu và xác định các tiêu chí để đánh giá.
Phản hồi qua bạn học. Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu
đƣợc đặc điểm về chất lƣợng học tập qua đánh giá việc học của bạn học.
Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.
Các sản phẩm. Sản phẩm là những gì học sinh sáng tạo ra hoặc xây
dựng nên thể hiện việc học tập của các em.
Những công cụ đánh giá trên cung cấp thông tin có giá trị cho cả giáo
viên và học sinh. Điều then chốt là phải hiểu đƣợc các mục đích khác nhau
của chúng, chúng đƣợc thiết kế nhƣ thế nào, và cuối cùng, xử lí kết quả thu
đƣợc ra sao.
c) Một dự án tốt
Một dự án đƣợc đánh giá là tốt khi thỏa mãn đƣợc các yêu cầu sau:
- Nhiệm vụ của dự án đƣợc tiến hành phải phù hợp với khả năng nhận thức,
học lực, kĩ năng thực hiện và kích thích đƣợc cảm hứng, say mê của ngƣời học.
- Dự án tập trung bổ trợ cho những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của
chƣơng trình.
- Ngƣời học đƣợc hƣớng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện công việc có chất
lƣợng tốt.
- Phát huy tối đa năng lực cá nhân của ngƣời học khi họ đảm nhận những vai
23
trò khác nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm.
- Dự án phải gắn với đời sống thực tế của ngƣời học. Ngƣời học có điều kiện
để tiếp xúc với những đối tƣợng thực tế, các nguồn lực cộng đồng, tham khảo
các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.
- Kết quả của dự án đƣợc thể hiện kết tinh trong sản phẩm của ngƣời học.
Ngay từ khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến phải đƣợc làm rõ và luôn
đƣợc rà soát nhiều lần.
- Ngƣời học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua báo cáo và
sản phẩm.
- Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thƣờng xuyên.
- Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại. Ngƣời học đƣợc tiếp cận với
nhiều công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tƣ duy và tạo ra
sản phẩm có chất lƣợng tốt.
d) Nguyên tắc đánh giá trong DHTDA
Đảm bảo độ tin cậy hay mức độ chính xác của phép đo, phản ảnh đúng
trình độ ngƣời học, đúng mục tiêu đánh giá.
Đảm bảo độ giá trị, nghĩa là các công cụ đánh giá phải đảm bảo đánh giá
đƣợc đúng mục tiêu cần đánh giá, đo đƣợc đúng giá trị cần đo.
Đảm bảo tính đầy đủ và toàn diện: Nội dung cần đánh giá phải đầy đủ các
tiêu chí mà mục tiêu dạy học đã đề ra trong những thời điểm và điều kiện cụ thể.
Kết hợp sử dụng nhiều loại công cụ đánh giá, nhằm vào những tiêu chí
cụ thể. Mỗi loại công cụ đánh giá đều có những ƣu, nhƣợc điểm nhất định, vì
vậy cần phải phát huy những ƣu điểm và hạn chế những nhƣợc điểm của nó.
1.2. Thực trạng dạy học theo dự án trong môn Toán ở các trƣờng THPT
1.2.1. Nội dung Hệ thức lượng trong tam giác lớp 10 ở trường phổ thông
Theo phân phối chƣơng trình ban cơ bản, nội dung Hệ thức lƣợng trong
tam giác đƣợc học ở đầu kì 2 hình học lớp 10 với thời lƣợng 5 tiết trong đó có
24
3 tiết lý thuyết và 2 tiết bài tập. Nội dung chính ở 3 tiết lý thuyết là đƣa ra các
định lí và công thức giúp học sinh có thể làm các bài tập có yêu cầu về giải
tam giác. Ở 2 tiết bài tập còn lại là thời lƣợng để củng cố lại các dạng bài tập
và rèn kĩ năng giải bài tập cho học sinh.
Chƣơng trình Toán học ở THPT nội dung “Hệ thức lƣợng trong tam
giác” đƣợc xây dựng theo logic tăng dần về độ khó cả lý thuyết và bài tập. Ở
bậc học THCS, cụ thể ở kì I hình học lớp 9 các em HS đƣợc tiếp cận với nội
dung này với trƣờng hợp cụ thể đó là “ Hệ thức lƣợng trong tam giác vuông”.
Do đó, phần kiến thức này tuy còn mới nhƣng HS đa số vẫn có thể hiểu và áp
dụng vào làm bài tập cụ thể khi biết đƣợc tam giác đƣa ra có điều kiện góc
vuông. Tuy nhiên, khi lên bậc THPT, ở hình học lớp 10 các em HS lại tiếp tục
gặp lại nội dung về hệ thức lƣợng trong tam giác nhƣng nội dung lý thuyết đã
đƣợc mở rộng hơn với tam giác thƣờng. Chính vì lí do đó mà HS vừa phải
nhớ những công thức cũ đã đƣợc học ở lớp dƣới, lại vừa kết hợp với những
công thức mới nên việc áp dụng làm bài tập còn luống cuống và khó khăn.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu khi dạy học chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác
lớp 10 ở trường phổ thông
Đối với nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác lớp 10 (ban cơ bản) yêu
cầu học sinh phải đạt những yêu cầu sau [17]:
a. Về kiến thức
Sau khi học xong nội dung này, học sinh có đƣợc các kiến thức sau:
- Định lý cosin, định lý sin trong tam giác và các hệ quả.
- Các công thức tính độ dài đƣờng trung tuyến của tam giác và diện tích của
tam giác.
b. Về kỹ năng
Sau khi học xong nội dung này, học sinh có đƣợc các kỹ năng sau:
- Vận dụng các định lí và các công thức giải các bài toán chứng minh và tính
25
toán các yếu tố trong tam giác.
- Giải tam giác và các bài toán thực tế.
c. Về thái độ
- Liên hệ với nhiều vấn đề trong thực tế.
- Có nhiều sáng tạo trong hình học, nhận thức tốt hơn trong tƣ duy hình học.
- Chuẩn bị bài, tích cực xây dƣng bài, nghiêm túc, cẩn thận, chính xác.
- Nghiêm túc, tích cực, có tƣ duy logic.
- iết đƣa những kiến thức và kĩ năng mới về kiến thức và kĩ năng quen thuộc.
- iết nhận xét và đánh giá bài làm của bạn cũng nhƣ tự đánh giá kết quả học
tập của mình.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới. Có tinh thần hợp tác trong học
tập.
1.2.3. Thực trạng dạy học chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác ở lớp 10
THPT
Hệ thức lƣợng trong tam giác là nội dung hay với nhiều ứng dụng trong
thực tiễn đời sống, tuy nhiên đây cũng là nội dung khá khó với ngƣời dạy và
ngƣời học. Trên thực tế, tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra thu thập ý kiến, tìm
hiểu cụ thể về thực trạng dạy học Toán của một số giáo viên và học sinh của
một số trƣờng Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Tam Nông, cụ thể đó là
trƣờng THPT Tam Nông để trên cơ sở đó có kết luận chính xác về các yếu tố
ảnh hƣởng đến khả năng vận dụng dạy học theo dự án vào dạy học môn Toán
của học sinh; phát hiện những nguyên nhân, khó khăn của học sinh trong quá
trình nhận thức Toán học để trên cơ sở đó lựa chọn và tổ chức hoạt động học
tập phù hợp cho học sinh nói chung, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học nội
dung Hệ thức lƣợng trong tam giác nói riêng. Kết quả khảo sát cho thấy:
a) Đối với giáo viên
- Về PPDH: GV thƣờng dùng những PPDH quen thuộc nhƣ thuyết trình,
26
diễn giảng, đàm thoại,...Các mô hình trực quan cụ thể Toán học ( hình khối
lập phƣơng, hình khối đa diện,....) hay các dụng cụ thiết bị thực hành toán còn
hạn chế nên không thực hiện đƣợc trong tiết học vì thiếu thiết bị, thiếu thời
gian,…
- Về giờ dạy lí thuyết: Giờ học diễn ra gần nhƣ giống nhau theo cách GV
giảng dạy theo phƣơng pháp dạy học truyền thống. Việc hƣớng dẫn HS tự học
ở nhà còn hạn chế, GV chủ yếu là giao nhiệm vụ cho HS đọc trƣớc bài mới
trong SGK và làm bài tập đã học trong SGK và SBT.
- Về tiết thực hành: GV thƣờng thao tác mẫu trên mô hình thí nghiệm,
HS theo dõi và làm theo, hoặc nếu nhƣ hạn chế về thiết bị thí nghiệm thì GV
tiến hành mô phỏng qua lời nói. Do đó HS bị lệ thuộc vào GV, gò bó trong
khuôn mẫu đã có sẵn trƣớc đó hoặc không hình dung ra đƣợc các bƣớc tiến
hành một thí nghiệm, một giờ thực hành nhƣ thế nào.
- Về thiết kế bài dạy: Việc nghiên cứu giáo án của một số GV Toán ở
các trƣờng THPT cho thấy còn nhiều tính chất chống đối. Nhiều bài soạn còn
chƣa hƣớng tới kiến thức trọng tâm do chƣa xác định đƣợc, còn lan man dàn
trải. Tiến trình bài dạy còn chƣa hợp lí, chƣa khoa học, chƣa có tính logic
móc nối giữa các phần nội dung trong sách và liên kết với những kiến thức đã
đƣợc học trƣớc đó.
- Về kiểm tra đánh giá: GV tiến hành kiểm tra đánh giá chủ yếu thông
qua hình thức chính là kiểm tra miệng, kiểm tra viết ( kiểm tra 15 phút, kiểm
tra một tiết), kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Qua đó có thể đánh giá một
phần kĩ năng làm bài và kiến thức mà HS đã tiếp thu đƣợc. Tuy nhiên hiện
thực một số HS vẫn còn chƣa trung thực trong bài kiểm tra đánh giá nên kết
quả chƣa chính xác hoàn toàn, và kết quả trên chƣa thúc đẩy đƣợc hoàn toàn
quá trình dạy học tích cực.
Khả năng vận dụng DHTDA trong dạy học Toán ở trƣờng THPT.
Dựa vào kết quả phiếu thăm dò ý kiến GV và HS, kết hợp với kết quả trao đổi
27
từ cán bộ quản lí bộ môn Toán, ban giám hiệu trƣờng học, kết quả thu đƣợc
về thực trạng việc vận dụng DHTDA vào môn Toán cho thấy:
- Với lãnh đạo: Nhiều cán bộ quản lý chƣa tiếp cận với phƣơng pháp
DHTDA. Trong các buổi họp hội đồng sƣ phạm, họp tổ chuyên môn, sinh
hoạt cụm chuyên môn có đề cập đến việc đổi mới PPDH, nhƣng mới chỉ dừng
lại ở mức độ nhận xét, tham gia về PPDH củaGV, còn mang tính hình thức,
chƣa mang tính áp dụng cao.
- Với giáo viên: 100% GV đƣợc hỏi về việc vận dụng DHTDA vào dạy
học Toán, có tới 45% GV trả lời không biết cách vận dụng (do chƣa đƣợc tập
huấn, không có tài liệu hƣớng dẫn, chƣa có mô hình cụ thể để học tập và tham
khảo). Một số khác cho biết họ chƣa có thời gian tìm hiểu. Tuy nhiên, cũng có
một số GV nhận định DHTDA trong dạy học Toán có thể rèn luyện và phát
triển năng lực vận dụng kiến thức, năng lực GQVĐ cho HS và tăng khả năng
giải quyết tình huống linh hoạt hơn cho HS.
Nguyên nhân một phần vì do GV vẫn chƣa tiếp cận đƣợc với hình thức
dạy học này, một phần vì DHTDA còn nhiều khó khăn về thời gian, về
chƣơng trình, về quản lí, về trang dụng cụ thiết bị,... nhƣng cơ bản GV ở các
trƣờng THPT trên địa bàn còn chƣa đƣợc bồi dƣỡng cụ thể về tổ chức
DHTDA. Tuy nhiên, sau khi đƣợc giới thiệu các giáo viên đều nhận thức
đƣợc ý nghĩa của việc vận dụng DHTDA vào dạy học Toán ở trƣờng THPT.
Vì thế 100% GV đƣợc hỏi đều sẵn lòng cộng tác nghiên cứu và triển khai việc
vận dụng DHTDA vào dạy học Toán.
Tôi đã tiến hành phỏng vấn, phát phiếu điều tra xin ý kiến của 20 giáo
viên dạy toán thuộc Trƣờng Trung học phổ thông Tam Nông. Nội dung tổng
hợp từ các phiếu điều tra đƣợc thể hiện trong các biểu đồ sau:
28
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ vận dụng dạy học theo dự án của giáo viên
b) Đối với học sinh
Qua các phiếu thăm dò và qua dự giờ, trao đổi với GV dạy Toán và HS
tại các trƣờng THPT cho thấy: Kết quả học tập môn Toán của HS còn chƣa
cao. Ở trƣờng THPT Tam Nông số học sinh khá – giỏi chiếm tỉ lệ 18 – 20%;
số học sinh trung bình chiếm tỉ lệ 48 – 60%; còn lại là yếu, kém.
Về tài liệu học tập: HS đều có đủ SGK, một số ít không có sách bài tập,
số HS có sách tham khảo phục vụ cho việc mở rộng bài tập còn hạn chế, một
số HS đầu tƣ sách tham khảo tập trung vào những em có học lực khá – giỏi ở
ban khoa học tự nhiên, một số ít ở ban khoa học xã hội.
Về phƣơng pháp học: Đa số HS (82,3%) trong cả trƣờng đều có đặc
điểm giống nhau đó là đều học thụ động. Đa số HS làm bài tập mang tính
chống đối, sử dụng sách tham khảo để làm bài tập, hoàn toàn không chịu tự
suy nghĩ, tìm phƣơng pháp làm bài.
Về việc thực hành trong các giờ thực hành: Hầu nhƣ HS không có điều
kiện tự thực hành ở lớp (thƣờng là GV tiến hành thực hành mô phỏng qua
hình vẽ hoặc qua trình chiếu powerpoint), chỉ có rất ít số tiết thực hành là HS
29
tham gia làm thực hành liên hệ với thực tiễn.
Về thái độ học tập: ở trƣờng Tam Nông có trên 30% HS yêu thích môn
Toán, số còn lại cho rằng môn Toán phức tạp, khó, nhiều kiến thức trừu tƣợng
và không mang tính thực tiễn cao.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng HS ngày càng không ƣa thích bộ môn
Toán học là do: một phần kiến thức Toán học khó mang tính xuyên suốt từ
chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp THCS lên cấp THPT nên nếu nhƣ em
HS nào không nắm chắc kiến thức đã đƣợc học ở lớp dƣới thì lên các lớp học
cao hơn rất khó để tiếp nối các kiến thúc mới và vận dụng vào làm bài tập.
Một phần lí do Toán học có nhiều kiến thức lí thuyết trừu tƣợng đòi hỏi trí
tƣởng tƣởng tốt, ít có tính vận dụng vào thực tiễn nên khiến HS hoang mang
khi chƣa xác định rõ mục đích học lí thuyết đó. Một phần khác là do trên lớp
GV còn hạn chế về PPDH nên việc truyền tải kiến thức tới HS chƣa hoàn toàn
đƣợc đón nhận, HS chƣa đƣợc đặt hoàn toàn vào vai trò chủ thể, còn thụ động
trong quá trình đón nhận tri thức mới, sự tiếp thu còn thụ động, máy móc, tƣ
duy chỉ là sự ghi nhớ lại, tái hiện lại, học thuộc lòng thiếu tính tích cực, chủ
động sáng tạo trong việc nêu lên ý kiến đánh giá cá nhân của mình.
Để tìm hiểu về tình hình học tập của học sinh, tôi đã tiến hành điều tra
110 học sinh lớp 10, trƣờng Trung học phổ thông Tam Nông huyện Tam
Nông. Kết quả thống kê thu đƣợc từ phiếu điều tra đƣợc thể hiện thông qua
các biểu đồ sau:
30
Biểu đồ 1.2.Thái độ yêu thích của học sinh đối với môn Toán.
Biểu đồ 1.3. Thái độ học tập của học sinh với hình thức dạy học theo dự án
* Từ kết quả thu thập được ở trên chúng tôi đưa ra một số nhận xét:
Hiện nay, dạy học theo dự án đang đƣợc nhiều trƣờng phổ thông tiếp cận
và ủng hộ mạnh mẽ, một số trƣờng đã mạnh dạn vận dụng dạy học theo dự án
trong việc dạy học các môn học tự chọn hoặc thay thế cho các bài ngoại khóa.
Việc triển khai dạy học theo dự án trong dạy học môn Toán ở các trƣờng phổ
thông có những thuận lợi và khó khăn sau:
31
- Thuận lợi:
+ Giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm trong học tập và giảng dạy. Đội ngũ giáo
viên dần trẻ hóa với trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, dễ dàng nắm bắt hội
nhập và tiếp thu đổi mới phƣơng pháp dạy học.
+ Học sinh khá có hứng thú với những tình huống dạy học mới do giáo viên
đƣa ra, đặc biệt là những nội dung Toán liên quan đến thực tiễn.
+ Giáo viên dễ dàng điều khiển và tạo không khí sôi nổi cho học sinh thông
qua việc áp dụng một số phƣơng pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy
học.
- Khó khăn:
+ Thời lƣợng một tiết học bị hạn chế nên để đảm bảo về mặt thời gian cũng
nhƣ kiến thức thì giáo viên chủ yếu là thuyết trình nhiều mà ít tổ chức các tình
huống cho học sinh hoạt động dẫn đến truyền thụ kiến thức một chiều.
+ Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học còn nhiều bất cập, chƣa thực sự đƣợc
triển khai một cách triệt để. Một số giáo viên có cố gắng đổi mới phƣơng
pháp dạy học thì khá lúng túng, mất nhiều thời gian để xử lý tình huống, nhất
là khi: Học sinh không thực hiện đƣợc yêu cầu nhƣ mong muốn, học sinh giải
sai, học sinh không trả lời đƣợc câu hỏi, học sinh trả lời không theo dự kiến.
+ Đa số học sinh chƣa biết phƣơng pháp học, hầu hết học sinh còn yếu các kỹ
năng kiến tạo kiến thức.Học sinh chƣa có thói quen tƣ duy tìm tòi, sáng tạo,
khai thác các vấn đề mới từ những cái đã biết, đã học. Có khoảng 25% học
sinh chú ý nghe giảng, suy nghĩ, tích cực phát biểu, xây dựng bài, 60% chủ
yếu chỉ nghe giảng và ít khi phát biểu, 15% không chú ý nghe giảng. Đa số
học sinh (65%) cho rằng Toán học là môn học trừu tƣợng, khó hiểu, phải học
là do bắt buộc nên không hứng thú học tập.
32
Biểu đồ 1.4. Thái độ học tập của học sinhvới giờ học Toán
+ Phân phối chƣơng trình của ộ Giáo dục và Đào tạo còn có chỗ chƣa đƣợc
hợp lý; với một khối lƣợng kiến thức cần truyền đạt tƣơng đối nhiều mà giáo
viên phải dạy theo đúng phân phối chƣơng trình quy định. Điều này góp phần
tạo tâm lý e ngại cho nhiều giáo viên trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học.Vì vậy, giáo viên cần phải đổi mới từ cách soạn giáo án, đổi mới cách
dạy... sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Với những kết quả nghiên cứu ở chƣơng một, có thể thấy rằng DHTDA
đã đƣợc hình thành và phát triển từ thế kỉ XVI và đã đƣợc xây dựng cơ sở lí
luận từ hàng trăm năm trƣớc. DHTDA đã đƣợc nghiên cứu, áp dụng rộng rãi
và có hiệu quả ở nhiều nƣớc trên thế giới và cũng đã đƣợc đƣa vào nghiên
cứu, áp dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên việc nghiên cứu chuyên biệt DHTDA
trong dạy học kiến thức về Toán học còn chƣa rộng rãi và tính áp dụng chƣa
cao. Và đó cũng chính là mục đích nghiên cứu mà đề tài luận văn hƣớng tới.
Những lợi ích DHTDA mang lại đối với học sinh giúp kiến thức mà các
em tiếp thu đƣợc tƣơng đƣơng hoặc nhiều hơn so với những mô hình dạy học
khác; có cơ hội để phát triển các năng lực, những kĩ năng phức hợp; nâng cao
tính chuyên cần, tính tự lực và thái độ học tập; đối với giáo viên, là nâng cao
tính chuyên nghiệp và hợp tác với đồng nghiệp, có cơ hội để xây dựng mối
quan hệ với học sinh.
Tuy nhiên, dạy học theo dự án cũng có những nhƣợc điểm nhƣ: đòi hỏi
nhiều thời gian, không thích hợp cho việc dạy các tri thức lí thuyết hệ thống;
đòi hỏi điều kiện vật chất và tài chính phù hợp. Vì vậy, GV cần lựa chọn
những tài liệu có nội dung kiến thức phù hợp để thiết kế và tổ chức DHTDA.
Trong chƣơng trình Toán học THPT có nhiều kiến thức lí thuyết còn
trừu tƣợng khiến cho các em HS không thích thú vì không mang tính vận
dụng vào thực tiễn nhiều. Từ đó GV có thể thiết kế thành những bài học dự
án, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay. Vì vậy, trong luận văn này đã
xây dựng quy trình DHTDA chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác ở chƣơng
trình Hình học 10 THPT dựa trên quy trình DHTDA nói chung và chú trọng
đến hoạt động của GV và HS.
Những kết quả nghiên cứu, bổ sung về lí luận và qui trình DHTDA đã
xây dựng sẽ đƣợc vận dụng để thiết kế tiến trình DHTDA chủ đề Hệ thức
lƣợng trong tam giác lớp 10 THPT.
34
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƢỢNG
TRONG TAM GIÁC Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Định hƣớng tổ chức dạy học theo dự án chủ đề Hệ thức lƣợng trong
tam giác ở lớp 10 THPT
Để giúp cho việc vận dụng tổ chức dạy học dự án vào dạy học nội dung
Hệ thức lƣợng trong tam giác có hiệu quả, đáp ứng đƣợc mục tiêu về kiến
thức và kĩ năng thì giáo viên cần nhớ và chú ý tới những định hƣớng sau
trƣớc khi tiến hành một dự án học tập.
a) Dạy học tập trung vào những mục tiêu học tập gắn với các chuẩn kiến
thức kỹ năng cho học sinh
Dạy học theo dự án chỉ đạt đƣợc hiệu quả khi phát huy đƣợc hết những
ƣu điểm của nó. Vì vậy khi tiến hành dạy học theo dự án, giáo viên cần xác
định đƣợc rõ mục tiêu của nội dung bài học hay nội dung của dự án tiến
hành. Dạy học theo dự án là mô hình dạy học mà trong đó học sinh là trung
tâm, là chủ thể của những hoạt động. Nó giúp học sinh không chỉ phát triển
đƣợc các kiến thức và kĩ năng của bài học mà còn khuyến khích học sinh tìm
tòi, hiện thực hóa kiến thức đã học và tạo ra sản phẩm của chính mình.
Chƣơng trình theo dạy học dự án đƣợc xây dựng dựa trên những câu hỏi
định hƣớng quan trọng, lồng nghép các chuẩn kiến thức kỹ năng, chuẩn nội
dung và tƣ duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Vì vậy mục tiêu của dạy
học theo dự án là thông qua các dự án học tập không chỉ dừng lại ở việc giúp
học sinh trả lời đƣợc những câu hỏi, giải quyết đƣợc những nhiệm vụ học tập
mà học sinh còn lĩnh hội đƣợc những kiến thức cần thiết sau khi thực hiện dự
án học tập đó. Thông qua việc tổ chức dạy học theo dự án, học sinh lĩnh hội
đƣợc cách thức làm việc, có đƣợc khả năng tự học, tự nghiên cứu và đặc biệt
35
là hình thành và phát triển các hoạt động tƣ duy cho bản thân.
b) Dạy học phải chú ý tới hứng thú của người học, lấy người học làm
trung tâm
Dạy học theo dự án chứa đựng nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, vì vậy
có thể lôi cuốn đƣợc nhiều đối tƣợng học sinh. Nó phát huy cao độ tính tích
cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, học sinh
đƣợc tham gia hoạt động vào hầu hết các khâu thực hiện của dự án học tập.
Trong quá trình triển khai một dự án học tập giáo viên sẽ đóng vai trò là
ngƣời cộng tác, hƣớng dẫn, tƣ vấn, giám sát, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho ngƣời học để họ có thể có điều kiện thuận lợi thực hiện dự án dựa
trên năng lực của bản thân.Tuy nhiên trong quá trình tổ chức dạy học dự án,
giáo viên vẫn cần phải quan sát tới những đặc điểm về tâm lí và cần phải có
những định hƣớng kịp thời giúp cho các em học sinh tránh đƣợc sự nản chí
khi gặp khó khăn từ đó không còn hứng thú với dự án.
Một dự án học tập chỉ đƣợc thực hiện có hiệu quả và thành công khi học
sinh hiểu rõ về nó, có hứng thú tham gia vào các hoạt động. Và chính ngƣời
học sẽ là ngƣời lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu, rồi tự mình tổng
hợp, phân tích và tích lũy kiến thức qua quá trình hoạt động đó. Ngoài ra sự
hứng thú, sự ổn định và tập trung tƣ tƣởng, khuynh hƣớng khắc phục khó
khăn cũng giữ vai trò quan trọng đối với việc học tập của mỗi học sinh.
c) Dạy học phải đảm bảo sự phù hợp giữa lý luận với thực tiễn
DHTDA đƣa ra các dự án học tập phù hợp với các em học sinh sẽ giúp
cho các em học sinh đƣợc tự mình khám phá, phát triển năng lực, kỹ năng bản
thân. Từ những kiến thức các em đã đƣợc học, đã đƣợc tìm hiểu, các em sẽ
chắt lọc và áp dụng vào giải quyết những vấn đề còn mắc phải trong dự án và
biết cách để áp dụng vào thực tế đời sống. Do đó những dự án học tập đƣợc
lựa chọn để dạy phải tạo cơ hội cho học sinh đƣợc tìm hiểu, nghiên cứu, đƣợc
giải quyết những vấn đề xã hội và thời đại.
36
Tuy nhiên không phải nội dung kiến thức nào ở trƣờng phổ thông cũng
là phù hợp để tiến hành tổ chức dạy học dự án. Vì vậy khi tiến hành bất kì nội
dung dạy học dự án ở lĩnh vực nào thì giáo viên cũng cần phải lựa chọn nội
dung học tập phù hợp để có thể xây dựng đƣợc những dự án học tập mang
tính thực tế và khả thi nhất. Để sau khi tiến hành xong một dự án học tập, học
sinh có thể thu đƣợc sản phẩm không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết bài học
mà còn có ý nghĩa trong cả thực tiễn gắn liền với cuộc sống.
d) Đảm bảo tính khách quan, khoa học một cách thường xuyên trong quá
trình đánh giá việc thực hiện dự án học tập của học sinh, nhằm thúc đẩy việc
học của học sinh và cải tiến việc dạy của giáo viên
Sau mỗi một dự án, học sinh sẽ thu về những sản phẩm thể hiện quá trình
học tập và kết quả của bản thân. Do đó, giáo viên cần phải đảm bảo tính
khách quan trong việc đánh giá cả về quá trình thực hiện dự án và cả sản
phẩm của học sinh. Việc đánh giá của giáo viên giúp cho học sinh nhận thấy
quá trình hoạt động của bản thân đƣợc công nhận. Mặt khác nó có ý nghĩa
quan trọng trong việc giúp cho giáo viên biết đƣợc học sinh đã lĩnh hội, đã
làm đƣợc những gì… trong thời gian qua để có những điều chỉnh cần thiết.
Đánh giá dự án không đơn thuần là đánh giá về sản phẩm của dự án mà
còn đánh giá về mức độ hiểu biết, khả năng nhận thức và kĩ năng của học sinh
đồng thời có thể theo dõi đƣợc sự tiến bộ của các em.
e) Đảm bảo tính khả thi
Nếu tổ chức dạy học theo dự án một cách khoa học và hiệu quả thì học
sinh không chỉ có thể lĩnh hội đƣợc các tri thức cơ bản mà còn trang bị đƣợc
những kỹ năng, kinh nghiệm cho bản thân. Tuy nhiên những dự án học tập
phải đảm bảo tính khả thi, nếu dự án học tập không có tính khả thi sẽ làm mất
thời gian công sức của giáo viên và học sinh, dự án học tập đó trở lên vô
nghĩa và quan trọng hơn là làm mất đi sự hứng thú, lạc quan, niềm tin của học
sinh đối với những dự án đƣợc đƣa ra.
37
Để tổ chức dạy học theo dự án đảm bảo tính khả thi và hiệu quả so với
những hình thức dạy học khác giáo viên cần quan tâm đến nội dung kiến thức
của mỗi dự án học tập và quỹ thời gian để triển khai tổ chức dạy học sao cho
phù hợp, không làm ảnh hƣởng tới những môn học khác, ảnh hƣởng đến tâm
lý, hứng thú của học sinh. Giáo viên cần dự tính đƣợc việc thực hiện nhiệm
vụ của dự án học tập đó đƣợc thực hiện vào thời gian nào, thời điểm nào hay
lồng ghép vào những hoạt động học tập nào của học sinh (trên lớp, tự học, giờ
ngoại khóa, giờ tự chọn...). Ngoài ra việc xây dựng kế hoạch triển khai các dự
án học tập càng chi tiết cụ thể thì tính khả thi sẽ càng cao, giúp học sinh dễ
hình dung ra những công việc cần phải làm và sớm triển khai đƣợc những
hoạt động để thực hiện dự án học tập đó.
2.2. Tiêu chí lựa chọn nội dung tổ chức dạy học theo dự án chủ đề Hệ
thức lƣợng trong tam giác cho học sinh Trung học phổ thông
Không phải nội dung nào cũng có thể áp dụng đƣợc hình thức tổ chức
dạy học theo dự án. Vì vậy khi lựa chọn chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác
GV cũng cần phải tuân theo những tiêu chí sau:
a) Những nội dung được lựa chọn cần có sự kết hợp giữa lý thuyết với
thực hành dạy học môn Toán và gắn với những vấn đề thực tiễn
Khi tổ chức dạy học theo dự án cho học sinh, giáo viên cần phải lựa chọn
những nội dung kiến thức, những chủ đề học tập có mối liên hệ giữa lý thuyết
với thực hành và gắn với những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Tìm trong
chƣơng trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng
vào trong thực tế. Hay giáo viên cũng có thể gợi ý cho học sinh phát hiện
những gì tƣơng ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Vì vậy nội dung hệ
thức lƣợng trong tam giác đáp ứng đƣợc yêu cầu về tính lí thuyết và thực
hành đồng thời cũng khuyến khích giúp cho học sinh có thể vận dụng nội
dung kiến thức đã đƣợc học vào thực tiễn.Chủ đề đƣợc lựa chọn này là cơ hội
38
để giúp cho học sinh đƣợc tìm hiểu, giải quyết những vấn đề, những nhiệm vụ
học tập mang tính phức hợp, đáp ứng đƣợc những yêu cầu cần thiết của học
sinh trong cuộc sống hiện nay.
b) Nội dung của các dự án học tập phải mang tính tích hợp cao
Nội dung của các dự án học tập không nhất thiết chỉ giới hạn trong nội
dung của một lĩnh vực mà cần có sự kết hợp của nhiều tri thức của nhiều lĩnh
vực, nhiều môn học khác nhau nhằm mục đích giải quyết đƣợc những nhiệm
vụ, những vấn đề do dự án học tập đặt ra. Chủ đề hệ thức lƣợng trong tam
giác không chỉ bó hẹp trong nội dung kiến thức Toán học mà còn có thể tích
hợp bộ môn Vật lí, Địa lí. Từ đó khuyến khích học sinh phải đọc nhiều, tìm
hiểu nhiều thông tin để vận dụng những tri thức cần thiết của nhiều lĩnh vực,
nhiều môn học khác nhau, sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp học tập khác
nhau, nhiều hình thức học khác nhau để giải quyết những vấn đề, những
nhiệm vụ học tập do dự án học tập đặt ra.
c) Dự án đảm bảo tính khả thi
Khi đã xác định đƣợc nội dung dự án để tiến hành thì giáo viên cần phải
kiểm tra xem dự án đó có đủ tính khả thi để tiến hành hay không? Một dự án
có tính khả thi cao trƣớc hết sẽ giúp học sinh tránh đƣợc tƣ tƣởng bàn lùi vì
sợ khó thực hiện đƣợc, tiếp đó dự án có tính khả thi cũng sẽ mang tính thuyết
phục cả ngƣời thực hiện và những ngƣời kiểm tra đánh giá kết quả sản phẩm.
Nếu dự án không mang tính khả thi nhƣng giáo viên vẫn đƣa ra để học sinh
tiến hành thì không những mất rất nhiều thời gian công sức của cả giáo viên
học sinh mà còn ảnh hƣởng đến cả kinh phí thực hiện và kết quả sản phẩm
của dự án đó. Một dự án có tính khả thi mang lại niềm tin lạc quan, hứng thú
tới với ngƣời học từ đó cũng khuyến khích tinh thần tự học, tự nghiên cứu và
thực hiện của học sinh, khơi gợi lòng yêu thích môn học nhiều hơn. Ngƣợc
lại, dự án khó thực hiện làm học sinh sẽ cảm thấy hoài nghi về tính ứng dụng
thực tế của lý thuyết đang tiến hành dự án, các em sẽ cảm thấy xa vời với môn
39
học và không còn sự kiên trì nghiên cứu đối với môn học nữa.
2.3. Tổ chức dạy học theo dự án cho học sinh Trung học phổ thông
2.3.1.Công việc cần chuẩn bị
Để tổ chức dạy học theo dự án đạt đƣợc kết quả tối ƣu nhất và phát huy
đƣợc hết những thế mạnh của hình thức dạy học này thì trƣớc khi tổ chức dạy
học theo dự án bất kì nội dung nào cả giáo viên và học sinh đều cần phải
chuẩn bị kĩ lƣỡng những công việc sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị
Đây là giai đoạn khởi động cho một dự án. Vì vậy giáo viên cần định
hƣớng rõ cho học sinh tên dự án hoạt động và các nhiệm vụ phải làm của cá
nhân và tập thể để tránh cho học sinh gặp phải sai sót và lúng túng trong quá
trình tiến hành dự án.
- Hình thành dự án học tập: Giáo viên lựa chọn nội dung xây dựng dự án
phù hợp hoặc có thể để cho ngƣời học đề xuất dự án. Đó là một dự án chứa
đựng nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với học sinh, với nội dung chƣơng
trình học tập, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tế.
Sau đó giáo viên đƣa ra trƣớc lớp để thống nhất dự án và hƣớng dẫn học sinh
nghiên cứu mục đích, yêu cầu và nội dung chƣơng trình của môn học để từ đó
dự kiến những nội dung hoặc chủ đề có thể triển khai hay tên dự án tiến hành:
+ Xác định ý tƣởng, mục tiêu và những công việc cần thực hiện; xác
định sản phẩm cần đạt đƣợc sau khi hoàn thành dự án.
+ Xây dựng bộ câu hỏi định hƣớng xuất phát từ nội dung và mục tiêu cần
đạt đƣợc.
- Chia nhóm học tập và giao nhiệm vụ cho từng nhóm: Căn cứ vào sĩ số
lớp, mục tiêu, khối lƣợng kiến thức và khả năng của từng học sinh trong lớp
giáo viên tổ chức chia lớp thành các nhóm đảm bảo mỗi nhóm đƣợc phân chia
đều về học lực. Mỗi nhóm sẽ tiến hành bầu cử nhóm trƣởng (hoặc các em có
40
thể tự ứng cử) và giáo viên giao nhiệm vụ tổng thể cho từng nhóm.
+ Giáo viên thiết kế nhiệm vụ cho học sinh sao cho khi học sinh thực
hiện xong nhiệm vụ thì bộ câu hỏi đƣợc giải quyết và các mục tiêu đồng thời
cũng đạt đƣợc.
+ Hƣớng dẫn học sinh xác định mục tiêu nhiệm vụ cụ thể bằng cách dựa
vào chuẩn kiến thức kĩ năng và hƣớng tới sản phẩm cuối cùng cần đạt đƣợc.
- Thông báo tài liệu tham khảo chohọc sinh, chuẩn bị phương tiện và vật
liệu cần thiết: Dạy học theo dự án rất quan tâm tới việc tiếp cận các tài liệu
liên quan đến dự án, vì những tài liệu đó có ảnh hƣởng đến chất lƣợng kết quả
nghiên cứu. Vì vậy giáo viên có thể chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ và các điều
kiện thực hiện dự án trong thực tế. Học sinh cũng cần tự chuẩn bị lấy cho cá
nhân các nguồn thông tin đáng tin cậy để phục vụ cho dự án.
- Xây dựng kế hoạch thời gian: Giáo viên định hƣớng dự kiến thời gian
tiến hành dự án và xác định một số mốc thời gian quan trọng để tiến hành,
dựa trên cơ sở đó học sinh lên kế hoạch thời gian chi tiết, phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên và thống nhất với nhóm từ đó đƣa ra thống nhất cuối
cùng với giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: Các nhóm học tập tiến hành họp
nhóm để xây dựng kế hoạch chi tiết, xác định các công việc cần triển khai:
+ Nghiên cứu lý thuyết, nội dung trọng tâm của dự án (xác định những
nội dung cần tìm hiểu, phân công công việc cho từng thành viên...)
+ Tìm hiểu thực tế, thu thập xử lý các thông tin đã thu đƣợc từ nhiều
nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích. Nhƣ vậy kiến thức mà ngƣời học
tích lũy đƣợc thử nghiệm qua thực tiễn (chuẩn bị những công việc cần thiết
khi đi thực tế, phân công ngƣời viết báo cáo thu hoạch...);
+ Xây dựng sản phẩm, viết báo cáo và tổng hợp báo cáo. Kết quả có thể
đƣợc viết dƣới dạng ấn phẩm nhƣ bản tin, báo, áp phích, báo cáo,....Tuy nhiên
bất kì các thành viên trong nhóm phải đều có thể trình bày đƣợc.
41
+ Liên hệ nguồn giúp đỡ khi cần, thƣờng xuyên có phản hồi thông báo
thông tin và tiến hành tƣơng tác với các thành viên trong nhóm.
- Kiểm tra tính khả thi của bản kế hoạch thực hiện dự án học tập của
các nhóm: Sau khi các nhóm nộp bản kế hoạch thực hiện chi tiết giáo viên
xem xét và từ đó đóng góp ý kiến cho kế hoạch chi tiết của từng nhóm sao
cho khả thi, hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
b) Giai đoạn thực hiện dự án học tập
- Nghiên cứu lý thuyết: Để hoàn thành sản phẩm nghiên cứu, mỗi nhóm
học sinh cần tiến hành những công việc sau: từng thành viên hoặc từng nhóm
nhỏ trong nhóm học tập theo chủ đề đƣợc phân công tiến hành thu thập, nghiên
cứu tài liệu, tìm kiếm và xử lý thông tin, trao đổi với giáo viên hoặc với các thành
viên khác trong nhóm để hoàn thành sản phẩm nghiên cứu của bản thân; viết sản
phẩm nghiên cứu của bản thân; viết sản phẩm nghiên cứu của nhóm; trao đổi thảo
luận trong nhóm để các thành viên trong nhóm nắm đƣợc nội dung mà nhóm đang
nghiên cứu và hoàn thành sản phẩm nghiên cứu của nhóm; thiết kế nội dung báo
cáo sản phẩm của nhóm và thực hành báo cáo trƣớc nhóm.
- Tìm hiểu thực tế: Họp nhóm trao đổi các công việc khi đi thực tế bám
sát theo dự án học tập cần thực hiện; thảo luận trong nhóm để hoàn thành nội
dung bản thu hoạch; viết báo cáo thu hoạch.
- Kiểm tra tiến độ và hoàn thành sản phẩm: Trong quá trình các nhóm
thực hiện dự án học tập, trên cơ sơ kế hoạch chi tiết thực hiện do các nhóm đã
xây dựng, giáo viên giám sát, kiểm tra tiến độ thực hiện công việc của mỗi
thành viên trong nhóm cũng nhƣ tiến độ thực hiện dự án học tập chung của cả
nhóm. Giáo viên có thể điều chỉnh hoặc giúp đỡ nếu cần thiết để đảm bảo cho
các thành viên thực hiện nghiêm túc đúng tiến độ và hoàn thành công việc
đƣợc giao. Trong khâu hoàn thiện cũng cần kiểm tra các sản phẩm của từng
nhóm xem có phù hợp với nội dung và mục tiêu học tập hay không để từ đó
điều chỉnh, trợ giúp và tƣ vấn cho các nhóm. Các nhóm ghi nhận, chỉnh sửa
42
và hoàn thiện sản phẩm của nhóm.
c) Tổng hợp và đánh giá
- Báo cáo sản phẩm nghiên cứu lý thuyết trước lớp:
+ Giáo viên và học sinh chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết (máy chiếu,
máy tính...) để các nhóm trình bày nội dung báo cáo sản phẩm.
+ Đại diện các nhóm (giáo viên gọi ngẫu nhiên để đảm bảo tính công
bằng trong nhóm) lên trình bày nội dung báo cáo sản phẩm nghiên cứu lý
thuyết trƣớc lớp.
+ Tập thể lớp và giáo viên đóng góp ý kiến và có thể đƣa ra những câu
hỏi nhằm mục đích trao đổi về nội dung nghiên cứu của nhóm. Đại diện nhóm
báo cáo trả lời các câu hỏi do giáo viên và tập thể lớp đƣa ra. Trên cơ sở
những đóng góp, đánh giá của giáo viên và tập thể lớp, các nhóm chỉnh sửa để
hoàn chỉnh sản phẩm nghiên cứu của nhóm và nộp lại cho GV.
- Giáo viên đánh giá và nhận xét về kết quả thực hiện dự án học tập của
các nhóm: Trên cơ sở kết quả hoạt động để triển khai dự án học tập, giáo viên
và học sinh cùng nhau nhận xét và đánh giá quá trình thực hiện dự án học tập
cũng nhƣ kết quả thực hiện dự án học tập của từng nhóm.
+ Giáo viên rút kinh nghiệm cho các em từ đó vận dụng để có thể tiến
hành các dự án tiếp theo trong các nội dung, lĩnh vực khác.
+ Kết quả, sản phẩm có thể đƣợc đánh giá từ bên ngoài.
2.3.2. Ví dụ tổ chức dạy học theo dự án nội dung Hệ thức lượng trong tam
giác ở lớp 10 THPT
Hệ thức lƣợng trong tam giác không phải là một nội dung mới mẻ với
học sinh, các em đã đƣợc học nội dung này ở lớp 9 bậc THCS tuy nhiên để
tiếp cận nội dung này bằng con đƣờng thực nghiệm thì không phải giáo viên
nào cũng làm đƣợc, đa phần họ giúp học sinh tiếp cận bằng các phƣơng pháp
truyền thống hoặc mô phỏng thí nghiệm. Do đó, để cho học sinh cảm thấy
43
thích thú hơn, gần gũi hơn với nội dung hệ thức lƣợng trong tam giác đồng
thời thấy đƣợc mối liên hệ giữa nội dung này với đời sống tôi lựa chọn các dự
án này để tổ chức dạy học theo dự án cho học sinh lớp 10.
Dƣới đây là một số dự án đƣợc xây dựng theo nội dung chủ đề Hệ thức
lƣợng trong tam giác
Lưu ý: Trước khi tiến hành thực hiện dự án, GV phải được sự nhất trí của ban
giám hiệu trường sở tại, sự đồng ý của phụ huynh HS trong việc đảm bảo an
toàn cho các em HS. Đồng thời trong quá trình thực hiện, GV nên kết hợp với
tổ chức Đoàn trường để đảm bảo dự án có thể được diễn ra một cách thuận
lợi nhất.
a) Dự án 1: Đo chiều cao của cây
Bƣớc 1: Giai đoạn chuẩn bị
- Hình thành dự án học tập: Sau khi học nội dung hệ thức lƣợng trong tam
giác, các em HS nhận thấy có những vật xung quanh không thể trực tiếp đo
đạc mà phải vận dụng những kiến thức toán học để tiến hành đo. Vì vậy dự án
tiến hành đo chiều cao của cây hay chiều cao của vật trong thực tế sẽ giúp các
em HS phần nào hiểu rõ ứng dụng của Hệ thức lƣợng trong tam giác vào thực
tế đời sống.
* Mục tiêu về kiến thức: Sau khi học xong dự án này, học sinh có thể:
+ Nắm vững các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác
+ Vận dụng cách tính chiều cao theo các công thức đã đƣợc học trong bài trên
lớp để giải quyết các bài toán có nội dung yêu cầu tƣơng tự.
+ Sau dự án này học sinh phải tìm đƣợc mối liên hệ giữa chính các công thức
về hệ thức lƣợng trong tam giác và thấy đƣợc ứng dụng thực tế của chúng.
* Mục tiêu về kỹ năng: Sau khi học xong dự án này, học sinh hình thành đƣợc
các kỹ năng sau:
+ Gắn kết lý thuyết với thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống.
44
+ Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin...
+Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá.
* Mục tiêu về thái độ:
+ Thấy đƣợc ý nghĩa của hệ thức lƣợng khi áp dụng trong đời sống.
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc làm việc, độc lập tự giác trong học tập.
+ Cảm thấy hứng thú và tích cực trong quá trình học tập nội dung này.
* Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát: Hệ thức lƣợng trong tam giác và ứng dụng của chúng?
Câu hỏi bài học:
+ Tìm hiểu các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác và vận dụng trong
giải một số bài toán?
+ Mối liên hệ giữa các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác?
+ Ứng dụng của hệ thức lƣợng trong tam giác trong thực tế?
Câu hỏi nội dung:
0 0
Câu 1: Nhắc lại định nghĩa giá trị lƣợng giác của một góc với 0
180 .
Câu 2: Tại sao hai góc bù nhau lại có sin bằng nhau và cosin đối nhau?
Câu 3: Hệ thống các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác vuông ?
Câu 4: Hệ thống các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác thƣờng ?
Câu 5: Áp dụng công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác giải bài toán: Cho
ABC có a =12, b =15, c =13.
a. Tính số đo các góc của ABC
b. Tính độ dài các đƣờng trung tuyến của ABC
c. Tính S, R, r
d. Tính h , h , h
a
b
c
Câu 6: Áp dụng công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác giải bài toán sau:
Để lắp đƣờng dây cao thế từ vị trí A đến vị trí
phái tránh một ngọn núi
45
, do đó ngƣời ta phải nối thẳng đƣờng dây từ vị trí A đến vị trí C dài 10km,
rồi nối từ vị trí C đến vị trí
dài 8km. iết góc tạo bời 2 đoạn dây AC và C
0
là 75 . Hỏi so với việc nối thẳng từ A đến phải tốn thêm bao nhiêu m dây?
Câu 7: Áp dụng công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác giải bài toán sau:
Hai vị trí A và
bờ sông. iết
CAB
cách nhau 500m ở bên này bờ sông từ vị trí C ở bên kia
0 0
87 , CBA 62 . Hãy tính khoảng cách AC và BC.
- Chia nhóm học tập: Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm 7 – 8 ngƣời.
Các nhóm cùng thực hiện các nhiệm vụ trả lời bộ câu hỏi định hƣớng. Mỗi nhóm
cử đại diện nhóm để báo cáo hoạt động của nhóm mình.
- Dự kiến phƣơng tiện, vật liệu và thông báo tài liệu tham khảo:
Giáo viên phổ biến cho học sinh tham khảo SGK Hình học 10, SBT
Hình học 10. Giáo viên có thể gửi mail cho lớp hoặc dặn dò lớp về tất cả nội
dung này từ buổi học trƣớc để các em chuẩn bị. Yêu cầu học sinh chuẩn bị
trƣớc mỗi nhóm thƣớc đo chiều dài, thƣớc đo góc và máy tính cầm tay.
Cách thực hiện, biểu mẫu ghi số liệu trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ,
các bản tổng hợp báo cáo đều đƣợc in và phát cho học sinh vào những thời
điểm thích hợp.
- Xây dựng kế hoạch thời gian: Giáo viên thống nhất với các nhóm một số
mốc thời gian cũng nhƣ khoảng thời gian cần thiết cho mỗi hoạt động, để các
nhóm biết trƣớc khi xây dựng kế hoạch thực hiện.
+ Nghiên cứu lý thuyết:25 phút
+ Tìm hiểu thực tế:10 phút
+ Hoàn thành sản phẩm: Thu thập kết quả, hoàn thiện dự án: 10 phút.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: Sau khi giáo viên hƣớng dẫn về kế
hoạch thực hiện, các nhóm xây dựng kế hoạch chi tiết cho nhóm mình và xác
định những công việc cần thực hiện.
+ Nghiên cứu lý thuyết: HS ôn tập và tổng hợp lại các công thức về hệ thức
46
lƣợng trong tam giác đã đƣợc học trong chƣơng trình chính khóa và sách
tham khảo (nghiên cứu để trả lời các câu hỏi). Nhận ra mối liên hệ giữa các
công thức với việc vận dụng chúng trong tiến hành đo đạc trong thực tế.
0
Ôn tập lại khái niệm về giá trị lƣợng giác của một góc bất kì từ 0 đến
0
180 . Nghiên cứu để trả lời câu hỏi 1 và 2.
Trao đổi các thành viên trong nhóm để củng cố lại các công thức đã
học về hệ thức lƣợng trong tam giác vuông và trong tam giác thƣờng.
Nghiên cứu để trả lời câu hỏi 3 và 4.
Phân công các thành viên trong nhóm lần lƣợt làm các bài tập 5, 6, 7.
Sau đó trao đổi và thống nhất cách làm, kết quả.
+ Tìm hiểu thực tế: Nêu một vài ví dụ trong thực tế của việc áp dụng hệ thức
lƣợng trong tam giác. HS có thể sử dụng internet để tìm hiểu các ứng dụng
thực tế sau đó trao đổi thảo luận và vận dụng vốn hiểu biết về thực tế của cá
nhân để đƣa ra các ví dụ ứng dụng đối với đời sống. Ví dụ nhƣ cách mà nhà
thiên văn ngƣời Pháp là Giô-dep La-lăng và nhà toán học ngƣời Pháp là Nicô-la
La-cay đo khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trăng nhờ vận dụng các
công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác.
- Kiểm tra tính khả thi của dự án: Sau khi các nhóm nộp bản báo cáo, giáo
viên xem xét và từ đó đóng góp ý kiến cho kế hoạch chi tiết của từng nhóm
sao cho khả thi, hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
Bƣớc 2 : Giai đoạn thực hiện dự án
- Nghiên cứu lý thuyết: Từng thành viên trong nhóm học tập theo nhiệm vụ
đã đƣợc phân công tiến hành thu thập, nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm và xử lý
thông tin để hoàn thành sản phẩm nghiên cứu của bản thân, cụ thể:
Nhiệm vụ 1:
47
Câu 1:
y
M
1
y 0
a
-1 x 0 O 1
x
Với mỗi góc 0 0 180
0
ta xác định một điểm M trên nửa đƣờng tròn
đơn vị sao cho xOM và giả sử điểm M có tọa độ M x0;
y
0
. Khi đó ta
định nghĩa:
sin y ;
Sin của góc là y
0
, kí hiệu là
0
Côsin của góc là x
0
, kí hiệu là cos x0
;
y0
y0
Tang của góc là x0
0
, kí hiệu là
x
x
0
x
tan ;
0
0
Côtang của góc là y 0
, kí hiệu là
y
0
0
0
cot x
y
;
Các số sin ;cos ;tan ;cot đƣợc gọi là các giá trị lƣợng giác của góc .
Câu 2: Trên hình vẽ ta có dây cung NM song song với trục Ox và xOM
xON 180 0 . Ta có: yM yN y 0 ; xM xN
x
0 . Do đó:
sin
sin 180
cos
cos 180
0
0
y
y 0
0
N-x
M
α
O x 0
0
x
48
Nhiệm vụ 2:
Câu 3:
a b c
2 2 2
2 2
b a b c a c
. '; . '
2
h b'. c'; a. h b.
c
1 1 1
2 2 2
h b c
b
c
sin B cos C ; sinC cos B
a
a
b
c
tan B cot C ; cot B tanC
c
b
B
c
c'
A
H
h
a
b'
b
C
Câu 4:
Định lí côsin:
A
2 2 2
a b c b c
2 2 2
b a c c
2. . .cosA;
2.a. .cosB;
2 2 2
c a b
2.a.b.cosC;
c
b
B
a
C
Hệ quả:
b c a
cos A
2. bc .
a c b
cosB
2.a. c
a b c
cosC
2.a.b
2 2 2
2 2 2
2 2 2
Công thức tính độ dài đƣờng trung tuyến
m
m
m
2
a
2
b
2
c
2 b c a
4
2a c b
4
2a b c
4
2 2 2
2 2 2
2 2 2
;
;
;
49
Định lí sin:
a b c
sin A sinB sinC
2R
Các công thức tính diện tích tam giác:
1 1 1
S . a. b.sin C . b.c.sinA . c. a.sin
B
2 2 2
abc ..
S
4R
S p.r
S p p a ( p b)( p c)
Nhiệm vụ 3: Các thành viên trong nhóm trao đổi và nghiên cứu cách giải quyết bài
toán.
Câu 5:
a) Sử dụng định lí cô sin
b) Sử dụng công thức tính độ dài đƣờng trung tuyến
c) Sử dụng công thúc tính diện tích tam giác từ đó đi tìm R
d) Sau khi biết diện tích tam giác sử dụng công thức
1 1 1
S a. ha
b. hb
c. hc
2 2 2
để tìm chiều cao.
Câu 6, câu 7: HS tự vẽ hình, làm và trao đổi để đi đến kết quả cuối cùng.
Sau khi cùng tìm hiểu và hệ thống khái niệm, các công thức về Hệ thức
lƣợng trong tam giác.Các nhóm làm việc theo trình tự sau:
+ Mỗi ngƣời suy nghĩ để giải bài toán trên và viết ra nháp;
+ Chuyển giấy nháp cho bạn xem theo vòng tròn và góp ý, dù rằng lời
giải đã xong hay chƣa xong;
+Thảo luận trong nhóm và đƣa ra lời giải chung cho nhóm mình;
+ Giáo viên theo dõi các nhóm làm việc và hỗ trợ khi cần thiết.
- Tìm hiểu thực tế:
Yêu cầu HS tìm hiểu yêu cầu bài toán: Đo chiều cao của cây.
50
Các nhóm xây dựng mô hình toán học và giải bài toán:
+ GV lấy hình ảnh minh họa cụ thể cho HS: (Hình 1).
Hình 1
+ Sau đó GV HD cho HS cách tiến hành để đo thông qua phác thảo cách xây
dựng tam giác ABH vuông tại H, trong đó đỉnh B ứng với vị trí của điểm cao
nhất của cây, đỉnh A ứng với vị trí trên mặt đất nằm trên đê cách gốc cây một
khoảng AH, gọi điểm H thuộc thân cây sao cho H là hình chiếu của A trên
thân cây, cuối cùng O ứng với vị trí của gốc cây.(Hình 2).
B
h
A
a
d
l
H
O
Tiến hành đo đạc để lấy số liệu:
(Hình 2)
+ Sử dụng thƣớc đo góc để đo góc BAH
+ Sau đó sử dụng thƣớc đo chiều dài để đo khoảng cách AH = d và đo khoảng
cách OH = l;
Tính toán trên số liệu đo được:
+ Áp dụng hệ thức lƣợng trong tam giác vuông, ta có:
51
tan
HB d.tan
+ Do đó OB BH HO d.tan
l
Kết luận: Chiều cao của cây là:
HB
BAH HB HA.tan
BAH
HA
h d.tan
l
Bƣớc 3: Tổng hợp và thu thập kết quả: Các nhóm ghi nhận, chỉnh sửa
và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình. Sau đó nộp lại năm bản cứng để giáo
viên và 4 tổ còn lại cùng theo dõi tham khảo, một bản trình bày báo cáo bằng
powerpoint trƣớc lớp. Trong báo cáo phải ghi rõ tên và các thành viên cũng
nhƣ sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngƣời; có ảnh chụp minh họa
hoạt động của nhóm, bảng tổng kết điều tra và báo cáo tổng hợp.
Bƣớc 4: Đánh giá và rút kinh nghiệm
- Các nhóm tổng hợp kết quả trình bày báo cáo trƣớc lớp. Giáo viên có thể chỉ
định bất kỳ thành viên nào trong nhóm đứng trƣớc lớp báo cáo để qua đó giáo
viên có thể nhận xét đƣợc kết quả của hoạt động nhóm có hiệu quả hay
không, các thành viên khác theo dõi, rút ra nhận xét cá nhân.
- Lớp thảo luận theo nhóm, nhóm tự thảo luận đánh giá kết quả thực hiện dự
án, rút kinh nghiệm cho việc học tập và cho cả việc thực hiện những dự án
sau này (ghi biên bản).
Sản phẩm của dự án
Kết quả của các nhóm tổng hợp:
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
d l h d.tan
l
52
Kết quả thống nhất giữa các nhóm:
d l h d.tan
l
b) Dự án 2: Đo chiều rộng của một khúc sông
Bƣớc 1: Giai đoạn chuẩn bị.
- Hình thành dự án học tập: Hệ thức lƣợng trong tam giác có rất nhiều ứng
dụng hữu ích trong đời sống thực tế. Tuy nhiên việc internet phát triển trong
thời đại công nghệ thông tin phần nào đã làm suy giảm vai trò của nội dung
này trong thực tế đời sống con ngƣời. Vì vậy xuất phát từ tình huống thực tế
của 2 em HS nhà ở hai bên sông buổi chiều gọi nhau học nhóm và đố nhau
sông rộng bao nhiêu. Dựa trên ý tƣởng đó, giáo viên thống nhất với học sinh
xây dựng dự án đo chiều rộng của một khúc sông Hồng gần cầu Phong Châu
chảy qua địa phận của xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
* Mục tiêu về kiến thức: Sau khi học xong dự án này, học sinh có thể:
+ Nắm vững các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác
+ Vận dụng các kiến thức đã học về hệ thức lƣợng trong tam giác để giải
quyết các bài toán có nội dung yêu cầu tƣơng tự.
+ Sau dự án này học sinh phải tìm đƣợc mối liên hệ giữa chính các công thức
về hệ thức lƣợng trong tam giác và thấy đƣợc ứng dụng thực tế của chúng.
* Mục tiêu về kỹ năng: Sau khi học xong dự án này, học sinh hình thành đƣợc
các kỹ năng sau:
+ Gắn kết lý thuyết với thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống.
+ Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin...
+Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá.
* Mục tiêu về thái độ:
53
+ Thấy đƣợc ý nghĩa của hệ thức lƣợng khi áp dụng trong đời sống.
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc làm việc, độc lập tự giác trong học tập.
+ Cảm thấy hứng thú và tích cực trong quá trình học tập nội dung này.
*Xây dựng bộ câu hỏi định hướng:
Câu hỏi khái quát: Hệ thức lƣợng trong tam giác và ứng dụng của chúng?
Câu hỏi bài học:
+ Tìm hiểu các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác và vận dụng trong
giải một số bài toán?
+ Mối liên hệ giữa các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác?
+ Ứng dụng của hệ thức lƣợng trong tam giác trong thực tế?
Câu hỏi nội dung:
Câu 1: Cho A C. Kẻ hai đƣờng cao
BB ’ , N CC ’ sao cho
Chứng minh : AM = AN
Câu 2:
Cho
0
AMC ANB 90 .
’ và CC ’ . Trên 2 đƣờng cao lấy M
ABC
ABC : A = 90 0 . Kẻ đƣờng cao AH= h, AC = b; A = c; HE AB
; HF AC.
Chứng minh hệ thức sau:
m c
n b 3
(m = BE ; n = FC )
Câu 3: Cho hình vuông A CD cạnh a, một đƣờng thẳng d qua A cắt C, CD
1 1 1
ở I, J. Chứng minh : (1)
2 2 2
AI AJ a
Câu 4: Cho ABC vuông cân ( A =90 0 ) điểm M bất kỳ BC.
Chứng minh: 2MA 2 = MB 2 + MC 2 (1)
Câu 5: Cho hình vuông A CD. Gọi I là một điểm nằm giữa A và . Tia DI
và tia C cắt nhau ở K. Kẻ đƣờng thẳng qua D, vuông góc với DI. Đƣờng
thẳng này cắt đƣờng thẳng C tại L. Chứng minh rằng:
54
a, Tam giác DIL là một tam giác cân.
1 1
b, Tổng không đổi khi I thay đổi trên cạnh A .
2 2
DI DK
Câu 6: Cho tam giác vuông tại A, trong đó AC = 0,9m; A = 1,2 m.Tính các
tỉ số lƣợng giác của góc , từ đó suy ra tỉ số lƣợng giác của góc C.
Câu 7: Cho tam giác vuông với các cạnh góc vuông có độ dài là 3 và 4 , kẻ
đƣờng cao ứng với cạnh huyền. Hãy tính đƣờng cao này và các đoạn thẳng
mà nó chia ra trên cạnh huyền.
- Chia nhóm học tập: Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm 7 – 8 ngƣời.
Các nhóm cùng thực hiện các nhiệm vụ chung trả lời bộ câu hỏi định hƣớng. Mỗi
nhóm cử đại diện nhóm trƣởng để báo cáo hoạt động của nhóm mình.
- Dự kiến phƣơng tiện, vật liệu và thông báo tài liệu tham khảo:
Giáo viên phổ biến cho học sinh tham khảo SGK Hình học 10, SBT
Hình học 10. Giáo viên có thể gửi mail cho lớp hoặc dặn dò lớp về tất cả nội
dung này từ buổi học trƣớc để các em chuẩn bị. Yêu cầu học sinh chuẩn bị
trƣớc mỗi nhóm thƣớc đo chiều dài, thƣớc đo góc và máy tính cầm tay.
Cách thực hiện, biểu mẫu ghi số liệu trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ,
các bản tổng hợp báo cáo đều đƣợc in và phát cho học sinh vào những thời
điểm thích hợp.
- Xây dựng kế hoạch thời gian: Giáo viên thống nhất với các nhóm một số
mốc thời gian cũng nhƣ khoảng thời gian cần thiết cho mỗi hoạt động, để các
nhóm biết trƣớc khi xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: Sau khi giáo viên hƣớng dẫn về kế
hoạch thực hiện, các nhóm xây dựng kế hoạch chi tiết cho nhóm mình và xác
định những công việc cần thực hiện.
+ Nghiên cứu lý thuyết: HS ôn tập và tổng hợp lại các công thức về hệ thức
lƣợng trong tam giác đã đƣợc học trong chƣơng trình chính khóa và sách
tham khảo (nghiên cứu để trả lời các câu hỏi). Nhận ra mối liên hệ giữa các
55
công thức với việc vận dụng chúng trong tiến hành đo đạc trong thực tế.
+ Tìm hiểu thực tế: Nêu một vài ví dụ trong thực tế của việc áp dụng hệ thức
lƣợng trong tam giác. HS có thể sử dụng internet để tìm hiểu các ứng dụng
thực tế sau đó trao đổi thảo luận và vận dụng vốn hiểu biết về thực tế của cá
nhân để đƣa ra các ví dụ ứng dụng đối với đời sống. Ví dụ nhƣ cách mà nhà
thiên văn ngƣời Pháp là Giô-dep La-lăng và nhà toán học ngƣời Pháp là Nicô-la
La-cay đo khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trăng nhờ vận dụng hệ
thức lƣợng.
- Kiểm tra tính khả thi của dự án: Sau khi các nhóm nộp bản báo cáo, giáo
viên xem xét và từ đó đóng góp ý kiến cho kế hoạch chi tiết của từng nhóm
sao cho khả thi, hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
Bƣớc 2 : Giai đoạn thực hiện dự án
- Nghiên cứu lý thuyết: Từng thành viên trong nhóm học tập theo nhiệm vụ
đã đƣợc phân công tiến hành thu thập, nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm và xử lý
thông tin để hoàn thành sản phẩm nghiên cứu của bản thân, cụ thể:
Nhiệm vụ 1:
Câu 1:
A
C ’
M
N
B ’
B
C
* Áp dụng định lý hệ thức lƣợng trong tam giác vuông vào các vuông
AMC và ANB ta có:
AM 2 = AB ’ .AC (1)
AN 2 = AC ’ .AB (2)
* Do tứ giác C ’ B ’ C nội tiếp => A ’ .AC = AC ’ .A (3) (hoặc từ ABB ’ ~
ACC ’ ta cũng đƣa đƣợc (3)).
Từ 1, 2, 3 => AM 2 = AN 2 => AM = AN.
56
Câu 2:
A
B
m
E
c ’
H
F
n
C
b ’
Theo định lý hệ thức lƣợng trong tam giác vuông thì: b ’2 = bn; c ’2 =cm
( AHB và AHC) =>
'2 '2
cm c m b.c
(1)
'2 '2
bn b n c.b
' 2 '
2
4
Ta lại có : b 2 = ab ’ ; c 2 = ac ’ b c b c
=>
c b c b
' 2 ' 4
(2)
4 3
m b.c c c
Từ (1) và (2) =>
4 3
n c.b b b
: đpcm
Nhiệm vụ 2:
Câu 3:
A B
a I
E
D C
* Kẻ AE AI (E CD) => ABI = ADE => AI = AE (1 ’ )
1 1 1
* Áp dụng định lý I-5 vào vuông EAJ ta có:
2 2 2
AE AJ AD
(2)
Từ (1 ’ 1 1 1
), (2) => => (1) : đpcm
2 2 2
AI AJ a
Câu 4:
A
E
F
B
C
M
3
J
Kẻ ME AB, MF AC => các M E & MFC vuông cân ở E & F.
57
Vế phải = M 2 + MC 2 = BE 2 + ME 2 + MF 2 + FC 2 .
= 2(ME 2 + MF 2 )= 2MA 2 = vế trái (Theo Pitago)
Nhiệm vụ 3: Các thành viên trong nhóm trao đổi và nghiên cứu cách giải quyết bài
toán.
Câu 5:
ADI CDL(g.c.g) DI DL DIL cân
1 1 1
Áp dụng hệ thức: vào tam giác vuông DLK ta đƣợc:
2 2 2
h b c
1 1 1
2 2 2
DC DL DK
hay 1 1 1
và DC không đổi nên
DC 2 DI 2 DK
2
1 1
không đổi.
2 2
DI DK
Câu 6:
Ta có AC = 9dm, AB = 12 dm.
B
Theo định lí Pitago, có
Vậy sin = AC 9
3
BC 15 5
Cos B =
2 2 2 2
BC AC AB 9 12 15 dm.
AB 12 4
; tan B = AC 9 3 ; cot B =
BC 15 5 AB 12 4
Vì góc B và góc C là hai góc phụ nhau nên:
AB 12 4
AC 9 3
12
A
9
C
Sin B = cos C = 3 5 ; Cos B = sin C = 4 5 ; tanB = cot C = 3 4 ; cotB = tan C = 4 3
câu 7:
Giả sử tam giác A C có các cạnh góc vuông AB = 3cm,
AC = 4cm, AH là đƣờng cao.
3
A
4
Áp dụng định lí Pitago cho tam giác vuông A C:
2 2 2 2 2
BC AB AC 3 4 25 BC 5cm
B
H
C
Áp dụng hệ thức lƣợng trong tam giác vuông ta có:
58
BA 2 = BH.BC
2 2
BA 3 9
BH BC 5 5
2 2
2 CA 4 16
CA CH.CB CH CB 5 5
2 2 9 16 12
AH BH.CH AH . AH
5 5 5
1 1 1
(Có thể tính đƣờng cao AH bởi công thức )
2 2 2
AH AB AC
Sau khi cùng tìm hiểu và hệ thống khái niệm, các công thức về Hệ thức
lƣợng trong tam giác.Các nhóm làm việc theo trình tự sau:
+ Mỗi ngƣời suy nghĩ để giải bài toán trên và viết ra nháp;
+ Chuyển giấy nháp cho bạn xem theo vòng tròn và góp ý, dù rằng lời
giải đã xong hay chƣa xong;
+Thảo luận trong nhóm và đƣa ra lời giải chung cho nhóm mình;
+ Giáo viên theo dõi các nhóm làm việc và hỗ trợ khi cần thiết.
- Tìm hiểu thực tế:
Yêu cầu HS tìm hiểu yêu cầu bài toán: Đo chiều rộng của một khúc
sông.
Các nhóm HS nghiên cứu xây dựng mô hình toán học và giải bài toán:
( Hình 3)
+ Lấy hình ảnh cụ thể để minh họa: Khúc sông Hồng gần cầu Phong Châu, xã
Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ (Hình 3).
+ Gọi d là chiều rộng (mặt nước) của khúc sông cần đo.
59
+ GV hƣớng dẫn HS cách xây dựng tam giác ABC nhƣ sau (Hình 4):
– Một nhóm HS sẽ sang bên kia bờ sông chọn điểm B là một gốc cây
cách mép nƣớc ƣớc lƣợng khoảng d 1 .
– Phía bên này sông,ở vị trí phía bờ sông đoạn khảo sát đo đạc, sẽ chọn
điểm A cách mép nƣớc d 2 . Sau đó ta chọn tiếp điểm C.
B
γ
d 1
α
d
d 2
C
β
l
A
Tiến hành đo đạc để lấy số liệu:
Hình 4
+ Sử dụng thƣớc đo chiều dài để đo khoảng cách hai điểm A và C, ta đƣợc:
AC = l.
+ Sử dụng thƣớc đo góc để đo hai góc của tam giác ABC là: BAC
BCA do đó ABC
180 0
;
Tính toán trên số liệu đo được:
+ Áp dụng định lí sin trong tam giác, ta có:
+ Suy ra:
b c b.sinC
c
sinB sinC
sin B
l.sin
c
sin
Kết luận: Khúc sông có chiều rộng khoảng:
l.sin
d d d
sin
1 2
Bƣớc 3: Tổng hợp và thu thập kết quả: Các nhóm ghi nhận, chỉnh sửa
60
và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình. Sau đó nộp lại năm bản cứng để giáo
viên và 4 tổ còn lại cùng theo dõi tham khảo, một bản trình bày báo cáo bằng
powerpoint trƣớc lớp. Trong báo cáo phải ghi rõ tên và các thành viên cũng
nhƣ sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngƣời; có ảnh chụp minh họa
hoạt động của nhóm, bảng tổng kết điều tra và báo cáo tổng hợp.
Bƣớc 4: Đánh giá và rút kinh nghiệm
- Các nhóm tổng hợp kết quả trình bày báo cáo trƣớc lớp. Giáo viên có thể chỉ
định bất kỳ thành viên nào trong nhóm đứng trƣớc lớp báo cáo để qua đó giáo
viên có thể nhận xét đƣợc kết quả của hoạt động nhóm có hiệu quả hay
không, các thành viên khác theo dõi, rút ra nhận xét cá nhân.
- Lớp thảo luận theo nhóm, nhóm tự thảo luận đánh giá kết quả thực hiện dự
án, rút kinh nghiệm cho việc học tập và cho cả việc thực hiện những dự án
sau này (ghi biên bản).
Sản phẩm của dự án
Kết quả của các nhóm tổng hợp:
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Nhóm
4
Nhóm
5
l d
1
d
2
l.sin
d d d
sin
1 2
61
Kết quả thống nhất giữa các nhóm:
l d
1
d
2
l.sin
d d d
sin
1 2
b) Dự án 3: Đo diện tích vườn hoa
Bƣớc 1: Giai đoạn chuẩn bị
- Hình thành dự án học tập: Việc nắm vững các công thức lƣợng để áp dụng
vào đời sống là một vấn đề khó khăn hay gặp ở học sinh. Với mục đích giúp
học sinh thành thạo hơn trong cách xác định và tìm công thức tính diện tích
một khu đất hình tam giác GV gợi ý cho HS dự án đo diện tích vƣờn hoa ở
đầu cầu Phong Châu thuộc địa phận khu 12 xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông,
tỉnh Phú thọ.
* Mục tiêu về kiến thức: Sau khi học xong dự án này, học sinh có thể:
+ Nắm vững các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác
+ Vận dụng cách tính diện tích theo cách đo trên để giải quyết các bài toán có
nội dung yêu cầu tƣơng tự.
+ Sau dự án này học sinh phải tìm đƣợc mối liên hệ giữa chính các công thức
về hệ thức lƣợng trong tam giác và thấy đƣợc ứng dụng thực tế của chúng.
* Mục tiêu về kỹ năng: Sau khi học xong dự án này, học sinh hình thành đƣợc
các kỹ năng sau:
+ Gắn kết lý thuyết với thực hành.
+ Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin...
+Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá.
* Mục tiêu về thái độ:
+ Thấy đƣợc ý nghĩa của hệ thức lƣợng khi áp dụng trong đời sống.
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc làm việc, độc lập tự giác trong học tập.
+ Cảm thấy hứng thú và tích cực trong quá trình học tập nội dung này.
62
*Xây dựng bộ câu hỏi định hướng:
Câu hỏi khái quát: Hệ thức lƣợng trong tam giác và ứng dụng của chúng?
Câu hỏi bài học:
+ Tìm hiểu các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác và vận dụng trong
giải một số bài toán?
+ Mối liên hệ giữa các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác?
+ Ứng dụng của hệ thức lƣợng trong tam giác trong thực tế?
Câu hỏi nội dung:
Câu 1: Cho tam giác A C vuông tại A, AH là đƣờng cao.
AC=6cm.Tính độ dài AH.
Câu 2:
iết A =8cm,
Cho hình thang cân A CD, đáy lớn CD = 10cm, đáy nhỏ bằng đƣờng cao,
đƣờng chéo vuông góc với cạnh bên . Tính độ dài đƣờng cao của hình thang
cân đó.
Câu 3: Cho tam giác A C cân tại A, đƣờng cao ứng với cạnh đáy có độ dài
15,6cm, đƣờng cao ứng với cạnh bên dài 12cm. Tính độ dài cạnh đáy C.
Câu 4: Cho hình thoi ABCD có
0
A 120 , tia Ax tạo với tia AB góc
0
BAx 15 , cắt C, CD lần lƣợt tại M, N. Chứng minh: 1 1
4
2 2 2
AM AN 3AB
Câu 5: Cho tam giác ABC có AB = 6cm , AC = 4,5 cm , BC = 7,5 cm.
a/ Tính các góc B, C và đƣờng cao AH của tam giác đó?
b/ Hỏi điểm M mà diện tích tam giác M C bằng diện tích tam giác A C nằm
trên đƣờng nào?
Câu 6: Cho tam giác A C có đƣờng cao AH. Chứng minh rằng tam giác
A C vuông tại
2
A AB BH.BC
Câu 7: Cho A C vuông tại A, A = 30cm, đƣờng cao AH = 24cm. Qua B
kẻ đƣờng thẳng song song với AC cắt đƣờng thẳng AH tại D. Tính độ dài D.
- Chia nhóm học tập: Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm 7 – 8 ngƣời.
63
Các nhóm cùng thực hiện các nhiệm vụ chung trả lời bộ câu hỏi định hƣớng. Mỗi
nhóm cử đại diện nhóm trƣởng để báo cáo hoạt động của nhóm mình.
- Dự kiến phƣơng tiện, vật liệu và thông báo tài liệu tham khảo:
Giáo viên phổ biến cho học sinh tham khảo SGK Hình học 10, SBT
Hình học 10. Giáo viên có thể gửi mail cho lớp hoặc dặn dò lớp về tất cả nội
dung này từ buổi học trƣớc để các em chuẩn bị. Yêu cầu học sinh chuẩn bị
trƣớc mỗi nhóm thƣớc đo chiều dài, thƣớc đo góc và máy tính cầm tay.
Cách thực hiện, biểu mẫu ghi số liệu trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ,
các bản tổng hợp báo cáo đều đƣợc in và phát cho học sinh vào những thời
điểm thích hợp.
- Xây dựng kế hoạch thời gian: Giáo viên thống nhất với các nhóm một số
mốc thời gian cũng nhƣ khoảng thời gian cần thiết cho mỗi hoạt động, để các
nhóm biết trƣớc khi xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: Sau khi giáo viên hƣớng dẫn về kế
hoạch thực hiện, các nhóm xây dựng kế hoạch chi tiết cho nhóm mình và xác
định những công việc cần thực hiện.
+ Nghiên cứu lý thuyết: HS ôn tập và tổng hợp lại các công thức về hệ thức
lƣợng trong tam giác đã đƣợc học trong chƣơng trình chính khóa và sách
tham khảo (nghiên cứu để trả lời các câu hỏi). Nhận ra mối liên hệ giữa các
công thức với việc vận dụng chúng trong tiến hành đo đạc trong thực tế.
+ Tìm hiểu thực tế: Nêu một vài ví dụ trong thực tế của việc áp dụng hệ thức
lƣợng trong tam giác. HS có thể sử dụng internet để tìm hiểu các ứng dụng
thực tế sau đó trao đổi thảo luận và vận dụng vốn hiểu biết về thực tế của cá
nhân để đƣa ra các ví dụ ứng dụng đối với đời sống. Ví dụ nhƣ cách mà nhà
thiên văn ngƣời Pháp là Giô-dep La-lăng và nhà toán học ngƣời Pháp là Nicô-la
La-cay đo khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trăng nhờ vận dụng hệ
thức lƣợng.
- Kiểm tra tính khả thi của dự án: Sau khi các nhóm nộp bản báo cáo, giáo
64
viên xem xét và từ đó đóng góp ý kiến cho kế hoạch chi tiết của từng nhóm
sao cho khả thi, hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
Bƣớc 2 : Giai đoạn thực hiện dự án
- Nghiên cứu lý thuyết: Từng thành viên trong nhóm học tập theo nhiệm vụ
đã đƣợc phân công tiến hành thu thập, nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm và xử lý
thông tin để hoàn thành sản phẩm nghiên cứu của bản thân, cụ thể:
Nhiệm vụ 1:
Câu 1:
*Cách 1:
Ta có ABC vuông tại A nên :
2 2 2 2
BC AB AC 8 6 10(cm)
A
ABC
vuông tại A, AH BC, nên AH.BC=AB.AC
AB.AC
AH 4,8(cm)
BC
C
H
B
*Cách 2:
ABC vuông tại A, AH BC, nên:
2 2
1 1 1 2 AC .AB 64.36
2 2 2 2 2
AH AH 4,8(cm)
AH AB AC AC AB 100
*Cách 3:
Tính đƣợc C=10cm. Ta có ABC vuông tại A nên:
BA 2 BA
= BH.BC BH 6,4(cm)
BC
Mà HC=BC-BH=3.6(cm).
2
A
Có ABC vuông tại A, AH BC, nên:
2 2 2
AH BH.CH AH 4.8 AH 4,8 cm
C
H
M
B
65
*Cách 4:
+Gọi M là trung điểm C.
1
2
Ta có : BM AM BC 5cm
+Tính đƣợc H=6.4cm
+Nên MH BH BM 6,4 5 1,4 cm
+Áp dụng định lý Pitago vào HAM vuông tại H, ta có:
2 2 2 2
AH AM MH 5 1,4 4,8(cm)
Câu 2:
Kẻ AH CD ; BK CD. Đặt AH = A = x HK = x
AHD = KC (cạnh huyền- góc nhọn)
Suy ra : DH = CK = 10 x .
2
Vậy HC = HK + CK = x + 10 x
2
= x 10
2
Áp dụng hệ thức lƣợng cho tam giác ADC vuông ở A có đƣờng cao AH
Ta có : AH 2 = DH . CH hay
10 x x 10
2 2
2 2
x . 5x 100
Giải phƣơng trình trên ta đƣợc x 2 5 và x 2 5 loại). Vậy : AH = 2 5
Nhiệm vụ 2:
Câu 3:
A
D
A
X
H
X
10cm
B
K
C
B
15,6
12
//
H
//
2x
K
C
Đặt C = 2x, từ tính chất của tam giác cân ta suy ra CH = x
Áp dụng định lí Pitago tính đƣợc
2 2
AC 15,6 x
66
Từ
BC KB
KBC HAC AC
2x 12
AH hay 15,6 2 x 2 15,6
Đƣa về phƣơng trình 15,6 2 + x 2 = 6,76x 2
Giải phƣơng trình trên ta đƣợc nghiệm dƣơng x = 6,5. Vậy C = 2.6,5 =
13(cm)
Câu 4:
A
B
M
C
H
P
D
N
Từ A, dựng đƣờng thẳng vuông góc với AN cắt CD tại P, hạ AH
: ABM ADP g.c.g AM AP.
Áp dụng hệ thức lƣợng cho
0
NAP: NAP 90 ,AH NP
1 1 1
Ta có :
2 2 2
AP AN AH
nên 1 1 1
(1)
AM 2 AN 2 AH
2
Mà AH 2 = sinD.AD = sin60 0 .AD =
3 AB
2
(2)
6
B
CD .Ta có
1 1 1 1 1 4
Thay (2) và (1). Ta có :
2
AM AN 3 AM AN 3AB
AB
2
Nhiệm vụ 3:
Câu 5:
2 2 2 2 2
a/ Ta có 6 2 + 4,5 2 = 7,5 2 nên tam giác A C vuông tại A.
Do đó
4,5
tan B 0,75
6
7,5
H
A
4,5
C
67
Suy ra
0
B 37 và
0 0
C 90 B 53
Mặt khác trong tam giác A C vuông tại A ,ta có:
1 1 1
AH AB AC
2 2 2
1 1 1
Nên Do đó
2
AH 36 20,25
Suy ra AH = 3,6 (cm)
2 20,25.36
AH 12,96
20,25 36
b/ Để SABC SMBC
thì M phải cách C một khoảng bằng AH. Do đó M phải
nằm trên hai đƣờng thẳng song song với C cùng cách C một khoảng bằng
3,6 cm
* Nhận xét:
Ở bài toán này ta thấy nếu giáo viên không đặt vấn đề ngay từ đầu là
chứng minh tam giác A C vuông, thì học sinh khó đƣa ra lời giải chính xác.
Do đó đối với dạng toán này giáo viên cần khéo léo nhắc nhỡ học sinh phải
chứng minh tam giác là vuông, nếu đề bài chƣa cho, để tránh tình trạng học
sinh vận dụng sai lầm rồi dẫn đến kết quả sai.
Tuy nhiên trong lời giải trên khi tính AH ta áp dụng hệ thức 4 về cạnh
và đƣờng cao trong tam giác vuông. Nhƣng khi giải bài toán này giáo viên
cần lƣu ý học sinh có thể tính AH theo hệ thức 3. ởi vì hai cạnh góc vuông
và cạnh huyền đã biết.
Câu 6:
Ta chứng minh hai điều :
a/ ABC vuông tại A, AH là đƣờng cao
2
AB
BH.BC
Xét tam giác vuông ABC và HBA ta có góc B chung , nên
AB BC
HB
BA
b/
2
ABC HBA AB BH.BC
2
BH.BC AB , AH BC tam giác A C vuông tại A
B
A
H
C
68
Xét hai tam giác A C và H A, ta thấy :
Góc B chung ; HB BA ABC HBA
AB BC
Mà tam giác H A vuông tại H (AH C) nên tam giác A C vuông tại A.
* Nhận xét: Qua bài toán trên ta thấy nội dung chủ yếu là kiến thức lí
thuyết để vận dụng chứng minh các hệ thức về cạnh và đƣờng cao trong tam
giác. Tuy nhiên vấn đề chứng minh khó khăn ở đây là học sinh phải nắm bắt
đƣớc kiến thức cũ có liên quan. Đó là tam giác đồng dạng.
Vấn đề ngƣợc lại của bài toán này đó là phần chứng minh ở câu b.Ta
thấy ở bài toán này đòi hỏi giáo viên phải khéo léo trong cách phân tích vấn
đề ngƣợc lại.Tuy nhiên để học sinh hiểu rõ bản chất của vấn đề là một vấn đề
còn gặp nhiều khó khăn. Do đó trong quá trình chứng minh cần lƣu ý tính
chất hai chiều nhƣ bài toán đã nêu.
Qua bài toán trên học sinh có thể phát biểu ngƣợc lại nhƣ sau:
Cho tam giác A C có đƣờng cao AH, chứng minh rằng với A 2 = BH.BC
Khi và chỉ khi tam giác A C vuông tại A.
câu 7:
- Áp dụng định lý Pitago cho HBA
BH
18 cm
- Áp dụng hệ thức A 2 = BH.BC
2 2
AB 30
BC 50cm
BH 18
B
A
D
H
C
*Cách 1: Chứng minh
BAD vuông tại (có 0
ABC BCA 90 , mà
DBH
BCA (do AC//BD) nên
- Áp dụng hệ thức:
0
ABC DBH 90 ABD )
2 2
2 BH 18
BH AH.HD HD 13,5
AH 24
AD = AH + HD =24+13.5=37.5 (cm)
69
2
- Áp dụng hệ thức BD AD.HD BD 22,5cm
*Cách 2: Chứng minh HBD HAB BD 22,5cm
Sau khi cùng tìm hiểu và hệ thống khái niệm, các công thức về Hệ thức
lƣợng trong tam giác.Các nhóm làm việc theo trình tự sau:
+ Mỗi ngƣời suy nghĩ để giải bài toán trên và viết ra nháp;
+ Chuyển giấy nháp cho bạn xem theo vòng tròn và góp ý, dù rằng lời
giải đã xong hay chƣa xong;
+Thảo luận trong nhóm và đƣa ra lời giải chung cho nhóm mình;
+ Giáo viên theo dõi các nhóm làm việc và hỗ trợ khi cần thiết.
- Tìm hiểu thực tế:
Yêu cầu HS tìm hiểu yêu cầu bài toán: Đo diện tích của vƣờn hoa.(Hình
5).
GV HD cho HS cách xây dựng mô hình toán học và giải bài toán:
( Hình 5)
- Lấy hình ảnh cụ thể để minh họa: Vƣờn hoa Tam Nông, xã Cổ Tiết, huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ (Hình 5).
- Gọi S là diện tích mảnh đất hình tam giác cần đo.
- Xây dựng tam giác A C nhƣ sau: ( Hình 6)
70
B
H
a
C
h b
c
h a
b
A
( Hình 6)
- Chọn góc nhọn phía trên giáp với Thế giới di động là A và hai đỉnh còn lại
lần lƣợt là ; C. Khi đó có tam giác A C.
+ Tiến hành đo đạc lấy số liệu:
- Sử dụng thƣớc dây đo độ dài của lần lƣợt các cạnh A = c; AC = b; BC = a.
- Sử dụng thƣớc đo góc lần lƣợt đo số đo của các góc A; B;
C .
- Từ điểm A sử dụng thƣớc dây căng vuông góc xuống C ; hoặc từ căng
dây vuông góc xuống AC (sử dụng thƣớc đo góc hoặc ê ke to kiểm tra tính
vuông góc).
+ Tính toán trên số liệu đo được.
- Khi đã có số liệu đo đƣợc, các em HS có thể tiến hành đo diện tích của
mảnh đất theo các cách.
Cách 1: Áp dụng công thức:
Cách 2: Áp dụng công thức:
1 1
S a. ha
b.
h
2 2
b
1 1 1
S a. b.sin C b. c.sin A c. a.sin
B
2 2 2
Cách 3: Áp dụng công thức: S p.
p a p b p c
Bƣớc 3: Tổng hợp và thu thập kết quả: Các nhóm ghi nhận, chỉnh sửa
và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình. Sau đó nộp lại năm bản cứng để giáo
71
viên và 4 tổ còn lại cùng theo dõi tham khảo, một bản trình bày báo cáo bằng
powerpoint trƣớc lớp. Trong báo cáo phải ghi rõ tên và các thành viên cũng
nhƣ sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngƣời; có ảnh chụp minh họa
hoạt động của nhóm, bảng tổng kết điều tra và báo cáo tổng hợp.
Bƣớc 4: Đánh giá và rút kinh nghiệm
- Các nhóm tổng hợp kết quả trình bày báo cáo trƣớc lớp. Giáo viên có thể chỉ
định bất kỳ thành viên nào trong nhóm đứng trƣớc lớp báo cáo để qua đó giáo
viên có thể nhận xét đƣợc kết quả của hoạt động nhóm có hiệu quả hay
không, các thành viên khác theo dõi, rút ra nhận xét cá nhân.
- Lớp thảo luận theo nhóm, nhóm tự thảo luận đánh giá kết quả thực hiện dự
án, rút kinh nghiệm cho việc học tập và cho cả việc thực hiện những dự án
sau này (ghi biên bản).
Sản phẩm của dự án
Kết quả của các nhóm tổng hợp:
Cạnh Góc Chiều cao Diện tích
N1
N2
N3
N4
N5
Kết quả thống nhất giữa các nhóm:
Cạnh Góc Chiều cao Diện tích
Nhƣ vậy khi sử dụng các công thức về hệ thức lƣợng các em HS có thể
đo đƣợc chiều cao của một cái cây, chiều rộng của một khúc sông hay diện
tích của một khu đất hình tam giác.
72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Dựa trên những nghiên cứu về cở sở lý luận và thực tiễn ở chƣơng 1, nội
dung chƣơng 2 này đã trình bày đƣợc những định hƣớng và tiêu chí để dạy học
theo dự án về nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác đồng thời đã đƣa ra quy
trình tổ chức dạy học gồm bốn giai đoạn. Ngoài ra trong chƣơng 2 còn đề
xuất đƣợc ba dự án học tập cụ thể đối với nội dung Hệ thức lƣợng trong tam
giác để triển khai dạy học theo dự án cho học sinh.
Qua ba dự án đƣa ra ở chƣơng 2 đã đề cập đến một số ứng dụng thƣờng
gặp của hệ thức lƣợng trong tam giác về tính khoảng cách, tính diện tích. Do
tầm quan trọng của việc giải quyết các bài toán có nội dung thực tế ngày càng
cao, nên chúng ta cần thiết đƣa vào chƣơng trình nhiều bài toán có nội dung
thực tế phong phú, đa dạng để học sinh đƣợc rèn luyện về kỹ năng và phƣơng
pháp giải quyết các bài toán đó. Hơn nữa cần giáo dục học sinh nhận thức
đƣợc vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng kiến thức toán để giải các bài
toán có nội dung thực tế. Đặc biệt chƣơng trình môn toán nên dành một lƣợng
thời gian nhất định để giáo viên hƣớng dẫn học sinh thực hành đo đạc, tìm
hiểu và giải các bài toán có nội dung thực tế, từ đó hƣớng đến giải quyết các
bài toán do thực tế đặt ra.
73
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sƣ phạmđƣợc tiến hành nhằm bƣớc đầu kiểm nghiệm tính
khả thi và tính hiệu quả của các dự án học tập đã đƣợc đề xuất nhằm nâng
cao chất lƣợng học tập của học sinh, giúp học sinh học tập tích cực, có khả
năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn một cách linh hoạt và kiểm
định giả thuyết khoa học của luận văn.
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành trong học kỳ II năm học 2017 –
2018 ở lớp 10 thuộc trƣờng Trung học phổ thông Tam Nông, huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ.
Để thực nghiệm sƣ phạm đạt hiệu quả và tính chính xác cao cần chọn
mẫu thực nghiệm thỏa mãn yêu cầu của thực nghiệm sƣ phạm. Qua quá trình
phân tích, khảo sát, căn cứ vào yêu cầu:
+ Sĩ số học sinh gần bằng nhau.
+ Điều kiện tổ chức dạy học nhƣ nhau.
+ Trình độ và chất lƣợng học tập tƣơng đƣơng nhau (dựa vào kết quả
khảo sát chất lƣợng học tập đầu năm học và kết quả học tập 3 tháng đầu năm).
Căn cứ vào kết quả bài kiểm tra khảo sát chất lƣợng học tập đầu năm học
2017- 2018 của khối 10, căn cứ vào số lƣợng học sinh trong mỗi lớp của khối
10, trƣờng Trung học phổ thông Tam Nông tỉnh Phú Thọ, tôi nhận thấy: Lớp
10A 3 (40 học sinh) và lớp 10A 4 (41 học sinh) có số lƣợng học sinh gần bằng
nhau, trình độ nhận thức, kết quả học tập Toán khi bắt đầu khảo sát là tƣơng
đƣơng nhau
(xem Bảng 3.1).
74
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra khảo sát chất lƣợng môn Toán đầu năm học
(Thực hiện tháng 8 năm 2017)
Điểm kiểm tra x i (i= ) 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số học sinh đạt điểm x i của lớp 10A3 1 3 4 6 8 9 6 3 0 6,1
Số học sinh đạt điểm x i của lớp 10A4 2 1 3 7 9 9 5 4 1 6,27
Do đó, tôi lựa chọn lớp 10A 3 là lớp thực nghiệm (TN) và lớp 10A 4 là lớp
đối chứng (ĐC). Việc dạy học thực nghiệm và đối chứng đƣợc tiến hành song
song theo lịch giảng dạy của nhà trƣờng. Để đánh giá kết quả thực nghiệm,
ngoài việc quan sát lớp học, trao đổi ý kiến với các GV dự giờ, cả 2 lớp cùng
làm bài kiểm tra 1 tiết để đánh giá kết quả.
- Lớp thực nghiệm 10A 3 do giáo viên Trần Gia ính đảm nhiệm và đƣợc
dạy học theo hƣớng áp dụng các biện pháp sƣ phạm đã đề xuất.
- Lớp đối chứng 10A 4 do giáo viên Nguyễn Sao Mai đảm nhiệm và đƣợc
dạy học theo phƣơng pháp truyền thống
3.3. Nội dung và hình thức thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1.Nội dung thực nghiệm sư phạm
Tổ chức cho học sinh lớp thực nghiệm thực hiện ba dự án học tập thuộc
chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác gồm:
Dự án 1: Đo chiều cao của cây
Dự án 2: Đo chiều rộng của khúc sông.
Dự án 3: Đo diện tích mảnh đất hình tam giác.
3.3.2. Hình thức thực nghiệm
- Đối với lớp thực nghiệm, giáo viên tổ chức dạy học theo dự án trên lớp
với 3 tiết lí thuyết và 2 tiết bài tập sẽ đƣợc tiến hành dƣới hình thức nhƣ buổi
ngoại khóa. GV triển khai dự án học tập đến học sinh, lấy ý kiến, định hƣớng
hoạt động và kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, sau cùng là buổi báo cáo và
75
thuyết trình sản phẩm. Các hoạt động còn lại các nhóm học sinh có thể tiến
hành ngoài nhà trƣờng.
- Đối với lớp đối chứng, giáo viên sử dụng phƣơng pháp dạy học truyền
thống đối với cả 3 tiết lí thuyết và 2 tiết bài tập,có sử dụng lồng ghép các
phƣơng pháp đàm thoại, nêu vấn đề, cho phép sử dụng tối đa các công cụ hỗ
trợ nếu có thể.
- Cuối đợt thực nghiệm sƣ phạm, giáo viên tiến hành cho học sinh ở cả
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng làm một bài kiểm tra tổng hợp để đánh
giá kết quả của việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng làm việc theo nhóm.
- Thông qua bài kiểm tra cuối đợt, tiến hành thống kê, lập các bảng phân
phối và đồ thị phân phối để rút ra nhận xét kết quả thực nghiệm sƣ phạm. Căn cứ
trên vào kết quả thống kê toán học, đối chiếu hiệu quả học tập của học sinh ở lớp
thực nghiệm và đối chứng để đánh giá tính khả thi của việc dạy học theo dự án nội
dung Hệ thức lƣợng trong tam giác trong chƣơng trình Hình học 10.
Tổng số thời gian thực nghiệm: 3 tiết chính khóa và 2 buổi ngoại khóa. Thời
gian thực nghiệm đƣợc tiến hành từ ngày 08/ 01/2018 đến ngày 27/ 01/2018, tại
trƣờng Trung học phổ thông Tam Nông, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
3.4. Đánh giá thực nghiệm sƣ phạm
Sau quá trình tổ chức thực nghiệm sƣ phạm, tôi thu đƣợc một số kết quả
và tiến hành phân tích trên hai phƣơng diện: đánh giá về mặt định tính và
đánh giá về mặt định lƣợng.
3.4.1. Phân tích định lượng
a) Đề kiểm tra
Sau đợt thực nghiệm sƣ phạm, tôi đã tổ chức cho học sinh làm một bài
kiểm tra (45 phút) với học sinh hai lớp 10A3, 10A4 để đánh giá kết quả đầu ra.
Đề kiểm tra 45 phút
Câu 1: Tìm các góc lớn nhất của tam giác ABC biết rằng:
76
a) Có các cạnh a = 3 cm; b = 4 cm; c = 6 cm.
b) Có các cạnh a = 40 cm; b = 13 cm; c = 37 cm.
Câu 2:
a) Cho tam giác ABC có cách cạnh a = 13 m; b = 14 m; c = 15 m.Tính
diện tích tam giác ABC.
0
b) Cho tam giác ABC có cách cạnh AC = 10 cm; BC = 16 cm; C 110 .
Tính cạnh AB và các góc A; B của tam giác đó.
0 0
c) Cho tam giác ABC có cách cạnh a = 137,5 cm; C57 ; B 83 . Tính
góc A, bán kính R của đƣờng tròn ngoại tiếp, cạnh b và c của tam giác đó.
Câu 3:
a) Cho tam giác ABC có BC = a, A và hai đƣờng trung tuyến M,
CN vuông góc với nhau. Tính S
.
ABC
1
ABC
4
b) Tam giác ABC có tính chất gì khi: S a b ca c b
Câu 4: Chứng minh rằng với mọi tam giác A C ta có:
A ( p b)( p c)
sin 2 bc
b) Những dụng ý sư phạm về đề kiểm tra
Việc ra đề kiểm tra nhƣ trên hàm chứa những dụng ý sƣ phạm. Xin đƣợc
phân tích rõ hơn về điều này và đồng thời là những đánh giá sơ bộ về chất
lƣợng làm bài của học sinh:
Câu 1(Dành cho đối tượng học sinh trung bình). Để làm đƣợc bài tập
này học sinh chỉ cần nhớ đƣợc các công thức về hệ thức lƣợng trong tam giác
là có thể giải quyết nhanh gọn các yêu cầu của bài toán.
Câu 2 (Dành cho học sinh trung bình khá). Ngoài mục đích cho các em
nắm đƣợc các công thức, bài toán này còn cho các em có sự liên tƣởng với
thực tế cuộc sống hàng ngày khi muốn đo diện tích những vật có hình tam
77
giác. Mở rộng hơn khi các em tìm đƣợc bán kính của một đƣờng tròn nhờ áp
dụng hệ thức lƣợng thì các em có thể tìm đƣợc diên tích hay chu vi của nó. Từ
đó thấy đƣợc ứng dụng của hệ thức lƣợng đƣợc mở rộng hơn.
Câu 3 (Dành cho học sinh khá giỏi).
Qua sự phân tích sơ bộ trên có thể thấy rằng, đề kiểm tra trên đã thể hiện
dụng ý: Không những khảo sát năng lực vận dụng những kiến thức cần thiết
của nội dung này mà còn phát triển kỹ năng tƣ duy, rèn luyện khả năng giải
quyết các vấn đề thực tiễn của học sinh.
Câu 4 ( Dành cho học sinh giỏi)
Khảo sát năng lực vận dụng những kiến thức cần thiết và những kiến
thức đã học để tìm cách giải quyết vấn đề ở mức độ khó và phức tạp hơn.
Ngoài ra giúp phần phát triển kỹ năng tƣ duy, rèn luyện khả năng giải quyết
các vấn đề thực tiễn của học sinh.
c) Đáp án
Câu 1:
Nhận xét: Trong tam giác đối diện với cạnh lớn nhất là góc lớn nhất. (Mối
liên hệ giữa cạnh và góc đối diện – Hình học 7, THCS).
91636 11
0
a) cosC 0,4583 C
117 16'
2.3.4 24
b)
Câu 2:
2 2 2
13 37 40 62
cos A A
93 0 41'
2.13.37 702
p
1 13 14 15 21 (cm). Theo công thức Hê-rông ta có:
2
a)Ta có
2
m
S 21. 2113 2114 2115 84( )
b) Đặt BC = a; CA = b; AB = c. Theo định lí côsin ta có:
c2 a2 b2 2. ab . .cosC
162 102 2.16.10.cos110 0
465,44
Vậy c 465,44 21,6( cm)
.
78
c) Ta có
A B C
180 180 83 57 40
0 0 0 0 0
a
Theo định lí sin, ta có:
b
c
, ta suy ra:
sin A sin B sin C
0
b
a.sin
B
137,5.sin83
212,31( cm)
sin A sin400
.sinC 137,5.sin570
c
a
179,40( cm)
sin A sin400
c
Ta có: 2R R
c
sinC
2.sin C
Vậy :
Câu 3:
R
179,40
106,95( cm)
.
2.sin570
a) Hai đƣờng trung tuyến M, CN vuông góc với nhau thì:
Mặt khác:
2 2
2 2
mb
m
3 3 c a
5a b c
2 2 2
2 2 2
a b c 2bc cos A
1
2
2
S
ABC
bcsin
A a tan
b) Theo Hê rông:
2
2 2 2 2 2 2
4 a b c 4 a c b
( ) ( ) a
9 2 4 9 2 4
2 2
2 2 2a
2a
a 5a 2bc cos A bc
cos A cos
a b c a b c a b c a b c
2 2 2 2
S ABC
2 2
a b c a c b a b ca b ca b c a b c
2
2 2 2
a bca c b a bca bc b c a
79
Tam giác ABC vuông tại A.
A
O
Câu 4:
B
Gọi O là tâm đƣờng tròn nội tiếp
Ta có:
1
A A
S ABC
pr bcsin A = bcsin .cos 1
2 2 2
Từ hình vẽ:
A S
ABC
A
r ( p a)tan ( p a)tan (2)
2 p
2
C
S
ABC
A A A
( p a).tan bc.sin .cos
p
2 2 2
Từ (1) và (2) ta có: 2 .
p ( p a )( p b )( p c )
bc( p a)sin A
p
2
A ( p b)( p c)
sin 2 bc
80
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần số kết quả kiểm tra 45 phút của học sinh
hai lớp 10A 3 và lớp 10A 4 trƣờng Trung học phổ thông Tam Nông
Điểm kiểm tra x i
i 1,10
Số học sinh đạt điểm x i của
lớp TN 10A3
Số học sinh đạt điểm x i của
lớp ĐC 10A4
Tần số Tần suất (%) Tần số Tần suất (%)
1 0 0 0 0
2 0 0 0 0
3 0 0 2 4,8
4 2 5,0 4 9,8
5 4 10,0 5 12,2
6 9 22,5 10 24,4
7 12 30 10 24,4
8 7 17,5 7 17,1
9 5 12,5 3 7,3
10 1 2,5 0 0
Tổng 40 100 41 100
Trung bình trở lên 38 95,0 35 85,4
Khá , giỏi 25 62,5 20 48,8
Yếu, kém 2 5 6 14,6
Điểm trung bình 6,93 6,34
Từ các kết quả trên ta có nhận xét sau: Lớp thực nghiệm có 38/40 học
sinh đạt điểm trung bình trở lên chiếm 95%, trong đó có 12/40 học sinh đạt
loại khá chiếm 30%, 13/40 học sinh đạt loại giỏi giỏi chiếm 32,5%. Lớp đối
chứng có 35/41 học sinh đạt điểm trung bình trở lên chiếm 85,36%, trong đó
có 10/41 học sinh đạt loại khá chiếm 24,4%, 10/41 học sinh đạt loại giỏi
chiếm 24,4%. Điểm trung bình chung học tập ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp
81
đối chứng. Số học sinh có điểm dƣới điểm trung bình ở lớp thực nghiệm thấp
hơn lớp đối chứng và số học sinh có điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn
lớp đối chứng.
Để có thể khẳng định về chất lƣợng của đợt thực nghiệm sƣ phạm, tôi
tiến hành xử lý số liệu thống kê Toán học. Kết quả xử lý số liệu thống kê thu
đƣợc nhƣ sau:
ĐC (N = 41) TN (N = 40)
x i f i x i - x (x i - x ) 2 (x i - x ) 2 .f i x i f i x i - x (x i - x ) 2 (x i - x ) 2 .f i
3 2 -3,34 11,16 22,32 3 0 -3,93 15,44 0,00
4 4 -2,34 5,48 21,92 4 2 -2,93 8,58 17,16
5 5 -1,34 1,80 1,00 5 4 -1,93 3,72 14,88
6 10 -0,34 0,11 1,1 6 9 -0,93 0,86 7,74
7 10 0,66 0,44 4,4 7 12 0,07 0,0049 0,06
8 7 1,66 2,76 19,32 8 7 1,07 1,14 7,98
9 3 2,66 7,08 21,24 9 5 2,07 4,28 21,4
10 0 3,66 13,40 0,00 10 1 3,07 9,42 9,42
Kết quả:
Nội dung
Kiểm tra 45 phút
Thực nghiệm Đối chứng
n
xi.
fi
i1
6,93 6,34
Điểm trung bình x
N
Phƣơng sai
n
2
( xi
x) . fi
2 i1
s
2,02 2,28
N 1
2
Độ lệch chuẩn s s
1,42 1.51
82
Trong đó N là số học sinh, x i là điểm, f i là tần số các điểm x i mà học sinh
đạt đƣợc
Kết quả kiểm định chứng tỏ chất lƣợng học tập của lớp thực nghiệm cao
hơn lớp đối chứng.
Dựa trên kết quả phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy tuy mới dạy đƣợc 3
tiết và 2 buổi ngoại khóa nhƣng kết quả thu đƣợc tƣơng đối khả quan.
3.4.2. Phân tích định tính
Qua quá trình thực nghiệm sƣ phạm dạy học theo dự án Hệ thức lƣợng
trong tam giác hình học 10 ở lớp thực nghiệm, tôi đã theo dõi sự chuyển biến
trong hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt là các kỹ năng ghi chép, thảo
luận, tự đánh giá... căn cứ vào các phiếu đánh giá sản phẩm nhóm, kết hợp với
phiếu đánh giá của giáo viên. Tôi nhận thấy lớp thực nghiệm có chuyển biến
tích cực hơn so với trƣớc thực nghiệm:
- Kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm: Đa số học sinh hoạt động theo
nhóm một cách tích cực. Các nhóm trƣởng năng động, thể hiện tốt khả năng lãnh
đạo và điều hành nhóm; các thành viên trong nhóm cótinh thần hợp tác cao, nhiệt
tình, tự giác vì công việc chung; học sinh trong các nhóm đoàn kết, biết đồng cảm;
tôn trọng và giúp đỡ nhau.
- Khả năng thích ứng và tinh thần trách nhiệm: Mỗi học sinh đều thích
ứng với những vai trò và trách nhiệm khác nhau, đa số thực hiện tốt công việc
đƣợc giao. Học sinh giỏi luôn có ý thức khiêm tốn giúp đỡ các bạn yếu hơn
mình, các học sinh yếu luôn có ý thức phấn đấu, không mặc cảm và thể hiện
bản thân.
- Kỹ năng giao tiếp: Việc giao tiếp, trao đổi thông tin thƣờng xuyên giữa
học sinh với giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh với nhau là khá tốt và
hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện dự án; luôn có sự thống nhất về cách
thức giải quyết vấn đề.
- Tính sáng tạo và sự ham hiểu biết về tri thức: Học sinh biết xây dựng
83
và trao đổi các ý tƣởng mới với những ngƣời khác, luôn cởi mở và thích ứng
với viễn cảnh mới. Học sinh thể hiện đƣợc tính sáng tạo trong cách thức trình
bày và báo cáo sản phẩm của cá nhân cũng nhƣ của nhóm mình.
- Việc đánh giá, tự đánh giá bản thân của học sinh được sát thực hơn: Có
đƣợc điều này là do trong quá trình dạy học, giáo viên đã cho học sinh thảo luận
giữa thầy và trò, trò với trò đƣợc trả lời bằng các phiếu đánh giá khách quan.
84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Sau khi xác định đƣợc mục đích, đối tƣợng, phƣơng pháp thực nghiệm
sƣ phạm, tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại Trung học phổ thông Tam
Nông, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ với các kết quả thu đƣợc và các số liệu
đƣợc xử lý từ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp
điều tra đã có cơ sở để khẳng định: Dạy học theo dự án nội dung Hệ thức
lƣợng trong tam giác một cách thích hợp là thật sự có hiệu quả và giả thuyết
khoa học là hoàn toàn đúng đắn.
Nhƣ vậy, mục đích thực nghiệm đã đƣợc hoàn thành, tính khả thi và
tính hiệu quả của các biện pháp đã đƣợc khẳng định. Thực hiện các biện pháp
đó sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phát
triển kỹ năng tƣ duy, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn cho
học sinh Trung học phổ thông.
85
KẾT LUẬN CHUNG
Sau quá trình thực hiện đề tài “Dạy học theo dự án nội dung Hệ thức
lượng trong tam giác ở lớp 10 Trung học phổ thông”, luận văn đã đạt đƣợc
những kết quả sau:
1. Góp phần khẳng định cơ sở lý luận của việc sử dụng dạy học theo dự
án nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của quá trình dạy học nói chung và
dạy học môn Toán nói riêng.
2. Nghiên cứu và triển khai dạy học theo dự án ở một số nội dung thuộc
chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác ở lớp 10 Trung học phổ thông.
3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm cho phép rút ra đƣợc kết luận bƣớc
đầu về tính khả thi và tính hiệu quả của dạy học theo dự án góp phần tích cực
hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Xây dựng kế hoạch dạy học một số
kiến thức Hệ thức lƣợng trong tam giác cho học sinh lớp10 trên cơ sở vận
dụng dạy học theo dự án đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ bản của quá trình
dạy học, tạo ra một môi trƣờng dạy học với đặc tính tƣơng tác mạnh, gây
hứng thú, kích thích trí tò mò, tính tự lực, năng động, sáng tạo nhằm phát
triển tƣ duy bậc cao của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học môn toán ở
trƣờng Trung học phổ thông.
Với những kết quả trên, đề tài nghiên cứu đã đạt đƣợc những mục đích
và nhiệm vụ đặt ra, giả thuyết khoa học là chấp nhận đƣợc.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. an Chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII (12-1996).
2. an Chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW).
3. Nguyễn Phúc ình (2002), Tổ chức dạy học theo dự án một số nội dung đại
số lớp 10 cho học sinh Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục,
Trƣờng Đại học Vinh.
4. ernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2014), Lí luận dạy học hiện đại, Nhà
xuất bản Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
5. ernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Hội thảo tập huấn: Phát triển
năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Dự án phát
triển Trung học phổ thông, ộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Nguyễn Văn Cƣờng (1997), Dạy học project hay dạy học theo dự án,
Thông báo khoa học trƣờng Sƣ phạm, Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Trần Việt Cƣờng (2012), Tổ chức dạy học theo dự án học phần Phương
pháp dạy học môn Toán góp phần rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh
viên khoa Toán, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học.
8. Nguyễn Thị Hƣơng (2009), Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để
dạy học chuyên đề giáo dục môi trường cho sinh viên tiểu học, Luận văn thạc
sĩ Khoa học giáo dục.
9. Nguyễn Thị Hƣơng (2009), “Sử dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án
trong dạy học Đại học”,Tạp chí Giáo dục, số 214.
10. Nguyễn á Kim (2015), Phương pháp dạy học môn Toán, Nhà xuất bản
Đại học Sƣ phạm.
11. Trịnh Khánh Linh (2013), “Dạy học bất đẳng thức Cauchy bằng
phƣơng pháp dạy học theo dự án”,Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, số 29.
87
12. Luật Giáo dục (2005), Nhà xuất bản Giáo dục.
13. ùi Văn Nghị (2008), Phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn
Toán, Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm.
14. Sách giáo khoa, Hình học 10, Nhà xuất bản Giáo dục
15. Sách giáo viên, Hình học 10, Nhà xuất bản Giáo dục
16. Đào Tam, Lê Hiển Dƣơng (2008), Tiếp cận một số phương pháp dạy học
không truyền thống trong dạy học môn Toán ở trường đại học và trường
phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.
17. Nguyễn Thế Thạch, Nguyễn Hải Châu, Quách Tú Chƣơng, Nguyễn Trung
Hiếu (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán lớp
10, Nhà xuất bản Giáo dục.
18. Chu Trọng Thanh, Trần Trung (2010). Cơ sở toán học hiện đại của kiến
thức môn Toán phổ thông. NX Giáo dục Việt Nam.
19. Nguyễn Thị Diệu Thảo (2007), Dạy học theo dự án và vận dụng trong
đào tạo giáo viên môn Công nghệ phần Kinh tế gia đình. Luận án tiến sĩ
Giáo dục học.
20. Nguyễn Đắc Thắng (2012), Vận dụng phương pháp Dạy học theo Dự án
vào dạy học môn Toán cho học sinh lớp 10 - 11 Trung học phổ thông (ban
cơ bản), Luận văn thạc sĩ sƣ phạm Toán. Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
21. Phan Đồng Châu Thủy (2014), Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào
tạo giáo viên hóa học tại các trường Đại học Sư phạm, Luận án tiến sĩ
Giáo dục học.
22. Đỗ Hƣơng Trà (2007), “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện”,Tạp chí
Giáo dục, số 157.
23. Đàm Thu Trang (2012), Dạy học một số nội dung Tổ hợp - Xác suất trong
chương trình toán lớp 11 theo hình thức dạy học theo hợp đồng, Luận văn
Thạc sĩ khoa học giáo dục.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
TRONG THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Quý thầy cô hãy điền thông tin mà quý thầy cô cho là hợp lý nhất.
1. Thầy (cô) đã sử dụng những hình thức, phƣơng pháp dạy học nào
trong quá trình dạy học của mình?
PPDH Thƣờng xuyên Đôi khi Không sử dụng
Thuyết trình –hỏi đáp
Dạy học nêu vấn đề
Dạy học chƣơng trình hóa
Dạy học dự án
Dạy học có ứng dụng CNTT
Dạy học theo nhóm
Các phƣơng pháp khác
2. Trong quá trình giảng dạy thầy cô đã bao giờ sử dụng hình thức dạy
học theo dự án chƣa? Vì sao?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Theo thầy (cô), khi dạy học nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác cho
HS lớp 10, giáo viên thƣờng hay mắc phải những khó khăn nhƣ thế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Theo thầy (cô) việc thực hiện dạy học theo dự án nội dung Hệ thức
lƣợng trong tam giác có hiệu quả không? Vì sao?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Học sinh có thích thú khi thực hiện các dự án học tập nội dung Hệ thức
lƣợng trong tam giác hay không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
6. Thầy (cô) hãy đánh giá về kết quả của học sinh khi học theo hình thức
DHTDA?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
7. Hình thức kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên nhất mà thầy (cô) sử dụng
là:
a) GV ra đề kiểm tra theo lớp
b) Trao đổi bài làm giữa các HS trong lớp và để HS tự đánh giá
c) GV kết hợp với HS để kiểm tra, đánh giá.
8. Thầy (cô) đã rút đƣợc kinh nghiệm gì khi tổ chức dạy học theo dự án
dạy học nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
9. Những năm học trƣớc, trong quá trình dạy học, các thầy (cô) có giành
thời gian phân tích những khó khăn và sai lầm của HS để tìm biện pháp
phòng tránhvà sửa chữa không?
a) Có, thƣờng xuyên, vì điều đó cần thiết đối với HS
b) Đôi khi phân tích những sai lầm tiêu biểu thƣờng gặp.
c) Không, vì không có thời gian thực hiện.
10. Sau khi tiến hành thực hiện những dự án trong luận văn nói trên,
trong quá trình kiểm tra, đánh giá, các thầy (cô) có gặp nhiều những
trƣờng hợp HS mắc sai lầm nhƣ trƣớc không?
a) Trên 60%
b) Khoảng từ 30% - 60%
c) Khoảng từ 10% - 30%
d) Dƣới10%
Xin chân thành cảm ơn các thầy(cô) đã tham gia cuộc khảo sát trên!
Phụ lục 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
A. Thông tin cá nhân (có thể không ghi)
Họ và tên học sinh: .................................................................................
Lớp:.............................................. Trƣờng: ............................................
B. Nội dung thăm dò ý kiến
Đề nghị các em học sinh vui lòng trả lời những câu hỏi trong phiếu này.
Những thông tin thu đƣợc từ các phiếu này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu khoa học, không vì một mục đích nào khác.
Nếu câu hỏi là dạng trắc nghiệm khách quan thì các em hãy khoanh
tròn vào câu trả lời mà các em cho là đúng nhất.
Nếu câu hỏi mà câu trả lời có nhiều mức độ thì các em hãy tích vào
mức độ mà các em cho là phù hợp nhất.
1. Trong quá trình học Toán, em nhận thấy đây là môn học:
a) Rất khó
b) Khó
c) Bình thƣờng
d) Dễ
2. Trong các nội dung học môn Toán, em nhận thấy những bài toán
thuộc chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác là những bài toán:
a) Khó hơn so với các bài tập thuộc nội dung khác
b) Cũng giống nhƣ các bài tập thuộc nội dung khác.
c) Dễ hơn so với các bài tập thuộc nội dung khác.
3. Các em có thƣờng phát biểu xây dựng bài không?
a) Trong mỗi giờ học.
b) Thỉnh thoảng mới phát biểu.
c) Không bao giờ phát biểu.
d) Biết nhƣng không dám phát biểu.
4. Khi học bài ở nhà các em thƣờng học những nội dung nào?
a) Bài tập đƣợc giao về nhà.
b) ài tập trong sách tham khảo.
c) BTVN và BT trong sách tham khảo.
d) BTVN và đọc trƣớc bài mới.
5. Các em có thích học và làm những bài toán thuộc chủ đề Hệ thức
lƣợng trong tam giác không? Vì sao?
a) Có b) Không
Vì:
.............................................................................................................................
..........................................................................................................................
6. Trƣớc đây, em đã đƣợc học tập theo dự án bao giờ chƣa?
a) Luôn luôn
b) Thỉnh thoảng
c) Chƣa bao giờ
7. Em có cảm nhận gì về hình thức học tập theo dự án này?
a) Rất hứng thú
b) Có một ít hứng thú
c) ình thƣờng
d) Không hứng thú
8. Theo em, việc phải tự lực thực hiện các công việc để chiếm lĩnh các tri
thức có đem lại hứng thú trong học tập cho bạn không?
a) Rất hứng thú
b) Có một ít hứng thú
c) ình thƣờng
d) Chỉ mất thời gian
9. Theo em, mức độ tham gia đề xuất ý kiến của các thành viên trong làm
việc nhóm nhƣ thế nào?
a) Rất tích cực
b) Tích cực
c) Ít tham gia
d) Không tham gia
10. Theo em, phƣơng án phân công công việc của các thành viên trong
nhóm là?
a) Tranh luận, tìm tòi giải pháp tốt nhất trƣớc khi đi đến các quyết định.
b) Phân công và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.
c) Theo ý kiến của nhóm trƣởng.
d) Chỉ làm việc cá nhân đƣợc phân công.
11. Em đánh giá nhƣ thế nào về sự phối hợp trong làm việc trong nhóm
của mình?
a) Rất tốt
b) Tốt
c) Tƣơng đối
d) Chƣa tốt
12. Em đánh giá nhƣ thế nào về kết quả làm việc trong nhóm của mình?
a) Rất tốt
b) Tốt
c) Tƣơng đối
d) Chƣa tốt
13. Em đánh giá nhƣ thế nào về không khí làm việc trong nhóm học tập
của mình?
a) Rất tốt
b) Tốt
c) Tƣơng đối
d) Chƣa tốt
14. Em đánh giá nhƣ thế nào về không khí học tập trong lớp học của
mình?
a) Rất tốt
b) Tốt
c) ình thƣờng
d) Chƣa tốt
15. Ý kiến mong muốn đóng góp của em về hình thức dạy học theo dự
án?
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn các em đã tham gia cuộc khảo sát trên!