Nghiên cứu tách nhóm lignan và triterpenoid & nhóm saponin từ cây rau gai thối thu hái ở sơn la
https://app.box.com/s/ljrtss21rhd4r1369u7gi7559cex1tce
https://app.box.com/s/ljrtss21rhd4r1369u7gi7559cex1tce
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
4.3. Phƣơng pháp nghiên <strong>cứu</strong><br />
4.3.1. Thu <strong>hái</strong> <strong>và</strong> kiểm nghiệm dƣợc liệu<br />
- Dược liệu lá <strong>rau</strong> <strong>gai</strong> <strong>thối</strong> sau khi <strong>thu</strong> <strong>hái</strong> được rửa sạch, t<strong>hái</strong> nhỏ, sấy khô<br />
chuẩn bị cho nghiên <strong>cứu</strong>.<br />
- Dược liệu được thẩm định tên khoa học theo khóa phân loại thực vật <strong>và</strong> có sự<br />
trợ giúp của các chuyên gia thực vật <strong>và</strong> dược liệu.<br />
- Dược liệu được kiểm nghiệm theo các tiêu chí đơn giản như độ ẩm, độ nhiễm<br />
nấm mốc, sơ bộ đánh giá hàm lượng hoạt chất trong dược liệu bằng sắc ký lớp mỏng .<br />
4.3.2. <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> chiết xuất, phân lập các hợp chất<br />
Chiết hoạt chất <strong>từ</strong> dược liệu bằng ethanol 96% theo phương pháp ngâm chiết (<strong>ở</strong><br />
nhiệt độ phòng). Cất <strong>thu</strong> hồi dung môi dưới áp suất giảm. Phân đoạn dịch chiết bằng<br />
dung môi công nghiệp có độ phân cực tăng dần n-hexan, ethyl acetat <strong>và</strong> n-butanol.<br />
Sử dụng sắc ký cột với các chất hấp phụ silica gel pha thường, pha đảo,<br />
Sephadex LH-20 để phân lập các chất. Sắc ký lớp mỏng dùng để theo dõi vết các chất<br />
<strong>từ</strong> các phân đoạn.<br />
4.3.3. Kiểm tra độ tinh khiết của các chất phân lập<br />
Kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng (soi dưới đèn tử ngoại <strong>ở</strong> bước<br />
sóng 254 nm, 365 nm) phun <strong>thu</strong>ốc thử H 2 SO 4 10% /ethanol <strong>và</strong> hơ nóng <strong>ở</strong> 110 o C, kiểm<br />
tra bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (nếu cần thiết).<br />
4.4. <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> hình t<strong>hái</strong> giải phẫu cơ quan sinh dƣỡng <strong>và</strong> cơ quan sinh sản<br />
Thu thập mẫu <strong>ở</strong> ngoài tự nhiên đưa về phòng thực hành quan sát, đo kích thước<br />
<strong>và</strong> làm các tiêu bản lát cắt rễ, lá.<br />
4.5. Tách <strong>nhóm</strong> <strong>saponin</strong><br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Saponin toàn phần được định lượng theo phương pháp cân như sau: Cân chính<br />
xác 20g bột nguyên liệu, gói <strong>và</strong>o túi giấy lọc, cho <strong>và</strong>o cốc <strong>thu</strong>ỷ tinh 200ml, ngâm bằng<br />
100ml methanol trong 24 giờ. Sau đó đặt <strong>và</strong>o bình Soxhlet chiết trong 8 giờ. Cất <strong>thu</strong><br />
hồi dung môi được cắn, thêm 30ml nước lắc cho tan, chuyển sang bình gạn 100ml,<br />
dùng ether ethylic lắc để loại tạp cho đến khi lớp ether ethylic không có màu. Dịch <strong>thu</strong><br />
được lắc với n-butanol bão hoà nước đến khi lớp n-butanol không có màu. Gộp dịch n-<br />
butanol, bốc hơi n-butanol đến còn khoảng 4-5ml, cho <strong>và</strong>o chén cân đã sấy khô <strong>và</strong> xác<br />
định khối lượng trước, bốc hơi dung môi đến cắn. Sấy cắn <strong>ở</strong> nhiệt độ 60-65 0 C đến khối<br />
lượng không đổi <strong>và</strong> đem cân. Lặp lại thí nghiệm 3 lần để lấy giá trị trung bình.<br />
11