Nghiên cứu tách nhóm lignan và triterpenoid & nhóm saponin từ cây rau gai thối thu hái ở sơn la
https://app.box.com/s/ljrtss21rhd4r1369u7gi7559cex1tce
https://app.box.com/s/ljrtss21rhd4r1369u7gi7559cex1tce
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
phân bố khác nhau trên lớp mỏng [2]. Để <strong>tách</strong> các hoạt chất <strong>từ</strong> một hỗn hợp, người ta<br />
có thể sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng điều chế hay còn gọi là sắc ký lớp dày.<br />
Bề dày lớp chất hấp phụ có thể là 0,5-2mm. Sau khi triển khai dung môi thích hợp,<br />
định vị các vết chất <strong>tách</strong> <strong>và</strong> cạo vết chất cần lấy. Phản hấp phụ bằng dung môi để <strong>thu</strong><br />
được chất tinh khiết [2], [4].<br />
4.6.4.3. Sắc ký lỏng cao áp điều chế<br />
Sắc ký lỏng cao áp là một phương pháp sắc ký sử dụng pha động là chất lỏng.<br />
Tuy nhiên để tăng hiệu quả <strong>tách</strong>, người ta sử dụng chất nhồi cột với kích thước rất nhỏ<br />
thường dưới 10 µm. Do kích thước hạt rất nhỏ để dung môi có thể chảy qua với tốc<br />
dòng tối ưu người ta phải dùng bơm nén với áp suất cao. Vì thế nên phương pháp được<br />
gọi là sắc ký lỏng cao áp. Phương pháp sắc ký lỏng cao áp được sử dụng để phân tích,<br />
định tính, định lượng các thành phần trong dược liệu. Một ứng dụng khác của sắc ký<br />
lỏng cao áp là phân lập các chất tinh khiết (HPLC điều chế). Về nguyên tắc, sắc ký<br />
lỏng cao áp điều chế giống nguyên lý hoạt động của HPLC phân tích. Điểm khác biệt<br />
duy nhất là hệ thống sử dụng cột sắc ký lớn hơn, lượng pha tĩnh nhiều hơn, lượng mẫu<br />
đưa <strong>và</strong>o nhiều hơn. So với phương pháp sắc ký cột cổ điển, sắc ký lỏng cao áp có khả<br />
năng phân <strong>tách</strong> tốt hơn. Tuy nhiên do có chi phí cao nên phương pháp này ít được sử<br />
dụng [2], [4].<br />
V. Đối tƣợng <strong>và</strong> phạm vi nghiên <strong>cứu</strong>.<br />
5.1. Đối tƣợng nghiên <strong>cứu</strong>.<br />
- Cây <strong>rau</strong> <strong>gai</strong> <strong>thối</strong> (Acacia pennata (L.) Willd.)<br />
5.2. Phạm vi nghiên <strong>cứu</strong>.<br />
- Nhóm <strong>lignan</strong> <strong>và</strong> <strong>triterpenoid</strong> trong thân <strong>cây</strong> <strong>rau</strong> <strong>gai</strong> <strong>thối</strong> (Acacia pennata (L.) Willd.)<br />
<strong>thu</strong> <strong>hái</strong> <strong>ở</strong> Sơn La.<br />
5.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên <strong>cứu</strong><br />
5.3.1. Vị trí địa lý<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, tỉnh có diện tích 14.125 km² chiếm<br />
4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh thành phố. Toạ độ địa lý:<br />
20039’ - 22002’ vĩ độ Bắc <strong>và</strong> 103011’ - 105002’ kinh độ Đông. Địa giới: phía bắc<br />
giáp các tỉnh Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu; phía đông giáp các tỉnh Phú Thọ, Hoà<br />
Bình; phía tây giáp với tỉnh Điện Biên; phía nam giáp với tỉnh Thanh Hóa <strong>và</strong><br />
tỉnh Huaphanh (Lào; phía tây nam giáp tỉnh Luangprabang (Lào). Sơn La có đường<br />
16