01.12.2017 Views

Nghiên cứu phát triển phương pháp xác định chất tạo ngọt nhân tạo (saccharin) và một số chất bảo quản (methyl-, ethyl-, isobutyl- và butyl-p-hydroxybenzoate) trong nước chấm, gia vị và một số sản phẩm đồ uống bằng HPLC

[Email Order] daykemquynhonebooks@gmail.com https://drive.google.com/file/d/1GrI2URNHuUpKUGMldN88JZF5v98Kz_NO/view?usp=sharing

[Email Order] daykemquynhonebooks@gmail.com https://drive.google.com/file/d/1GrI2URNHuUpKUGMldN88JZF5v98Kz_NO/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

kiện pha động CZE là 30 mM natri tetraborat <strong>trong</strong> 5 % acetonitrile (ACN),<br />

Cột mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> 75 µm x 60 cm, điện áp 25 kV, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhiệt độ cột ở 30°C. Hiệu<br />

suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đạt 97,3 - 99,9 % với hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> biến thiên tương<br />

đối RSD % từ 0,05 đến 3,77 %. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này có độ phân giải tốt R =<br />

1,70, giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> khoảng 0,97-1,33 ng [27].<br />

1.2.2.3. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký bản mỏng (TLC)<br />

Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc kí bản mỏng (TLC) không yêu cầu thiết bị đặc biệt,<br />

dùng để kiểm tra, đánh giá sơ bộ các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích tỏ ra ưu việt, có thể tiến<br />

hành nhiều mẫu song song cùng lúc rất tiện lợi. Khi TLC được trang bị phần<br />

<s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> máy đo quang có thể phân tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng<br />

<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben <strong>trong</strong> các nền mẫu đơn giản.<br />

Tác giả Mira Akar <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự đã <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký<br />

bản mỏng để phân tích hàm lượng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> dược <strong>phẩm</strong>. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />

này sử dụng tấm sắc ký bản mỏng silica gel 60F 254 , pha động <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>acetate -<br />

carbon tetrachloride – axít axetic (3 : 4 : 0,5 v/v/v). Saccharin được <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />

lượng bởi máy đo quang ở bước sóng 230 mm. Natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> được pha<br />

<strong>trong</strong> 2 loại dung môi: methanol (dung môi 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> acetate : axít<br />

axetic (9:1, v/v) (dung môi 2). Khoảng tuyến tính của đường chuẩn của natri<br />

<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> từ 300 - 1200 ng, giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng của<br />

natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> là 35 ng, 110 ng (dung môi 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 45 ng, 150 ng (dung môi 2).<br />

Hiệu suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đạt 103,5% (dung môi 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 102,3%<br />

(dung môi 2). Độ lệch chuẩn tương đối RSD = 4,42 % (dung môi 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

2,53% (dung môi 2) [25].<br />

K. Rajagopal <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các công sự đã <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký bản<br />

mỏng hiệu năng cao (HPTLC) cho phân tích hàm lượng các paraben <strong>trong</strong><br />

mỹ <strong>phẩm</strong>. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này sử dụng dung môi chiết acetone – <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> acetate<br />

(2:1), tấm sắc ký bản mỏng silica gel 60F 254 20 x 10 cm. Các paraben được<br />

<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng trên hệ thống sắc ký bản mỏng hiệu năng cao CAMAG Twin<br />

Trough Chamber tại bước sóng 255 nm, pha động pentane - dichloromethane<br />

- axít axetic (25:25:3). Kết quả phân tích mười <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mẫu dầu gội đầu đều<br />

chứa hàm lượng paraben vượt quá giới hạn cho phép đối với <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> paraben<br />

20

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!