Nghiên cứu phát triển phương pháp xác định chất tạo ngọt nhân tạo (saccharin) và một số chất bảo quản (methyl-, ethyl-, isobutyl- và butyl-p-hydroxybenzoate) trong nước chấm, gia vị và một số sản phẩm đồ uống bằng HPLC
[Email Order] daykemquynhonebooks@gmail.com https://drive.google.com/file/d/1GrI2URNHuUpKUGMldN88JZF5v98Kz_NO/view?usp=sharing
[Email Order] daykemquynhonebooks@gmail.com https://drive.google.com/file/d/1GrI2URNHuUpKUGMldN88JZF5v98Kz_NO/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
MỞ ĐẦU<br />
Vấn đề an toàn vệ sinh thực <strong>phẩm</strong> ngày càng được toàn xã hội quan<br />
tâm. Nguồn thực <strong>phẩm</strong> không đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> vệ sinh ngày càng khó kiểm soát <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.<br />
Ngày nay, hầu hết các thực <strong>phẩm</strong> chế biến đều có chứa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phụ <strong>gia</strong><br />
thực <strong>phẩm</strong> như các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> màu,… Chất <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>, bao gồm cả <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tự nhiên <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>>. Chất <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> được tổng hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sử dụng rộng rãi thay thế đường tự nhiên với<br />
ưu thế là độ <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> gấp nhiều lần, tiết kiệm chi phí <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khá bền. Tuy nhiên đã<br />
có nhiều nghi vấn về tính độc của các loại <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> tới sức<br />
khỏe con người, chẳng hạn <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> nếu dùng lâu dài có khả năng ức chế<br />
men tiêu hóa (pepsin) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gây chứng khó tiêu. Gần đây <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tác giả người<br />
Pháp nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> thấy <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bàng quang, với sự có mặt của<br />
cholesterol, có thể sinh ra ung thư cho chuột cống trắng [10].<br />
Bên cạnh các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> cũng được sử dụng phổ<br />
biến <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong>. Paraben (các este của axít p-hydroxybenzoic) là nhóm<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> có hoạt tính ức chế sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> của vi sinh vật. Các paraben<br />
được sử dụng để <strong>gia</strong> tăng thời <strong>gia</strong>n <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> các loại bánh, kem, mứt, <strong>nước</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>, <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong> hay <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> thủy hải <strong>sản</strong>,… Tuy nhiên, có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> paraben gây độc cho con người như gây dị ứng, ung thư <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đã có<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> chứng minh gây ảnh hưởng đến hệ sinh <strong>sản</strong> trên động<br />
vật,…[15, 16].<br />
Đến nay, tuy vẫn tồn tại nhiều nghi ngờ về tính độc của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> đối với sức khỏe con người nhưng hai nhóm<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> trên vẫn được sử dụng rộng rãi <strong>trong</strong> chế biến thực <strong>phẩm</strong> với hàm lượng<br />
nằm <strong>trong</strong> ngưỡng cho phép.<br />
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Hội <strong>đồ</strong>ng chuyên <strong>gia</strong> về phụ <strong>gia</strong> thực<br />
<strong>phẩm</strong> (JECFA), Cục <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> lý Thực <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Dược <strong>phẩm</strong> Hoa Kỳ (FDA) đã<br />
quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn cho phép của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> [32].<br />
1
Tại Việt Nam, việc sử dụng các phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong> được hướng dẫn<br />
<strong>trong</strong> Thông tư 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế. Thông tư<br />
này đã quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> về giới hạn cho phép sử dụng của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben<br />
<strong>trong</strong> các đối tượng thực <strong>phẩm</strong> khác nhau [2].<br />
Trên thế giới đã có nhiều nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> xây dựng quy trình phân tích để<br />
phân tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang<br />
phổ [13], điện di mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> [2, 8, 27], sắc ký bản mỏng [21], sắc ký khí<br />
ghép nối khối phổ [7, 13] hoặc sắc ký lỏng hiệu năng cao (<strong>HPLC</strong>) [22, 30]<br />
cho độ nhạy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> cao. Tuy nhiên, sắc ký khí kết nối khối phổ đòi<br />
hỏi quy trình xử lý mẫu phức tạp, mất thời <strong>gia</strong>n chuyển hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
Hơn nữa giới hạn cho phép của các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên ở ngưỡng 10 -6 . Do đó,<br />
<s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng hiệu năng cao vẫn là xu hướng phổ biến được áp<br />
dụng <strong>trong</strong> phòng thí nghiệm để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>.<br />
Trong các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sử dụng thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao đã<br />
công bố, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> được phân loại theo hai nhóm sử<br />
dụng hai quy trình phân tích riêng biệt. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phòng thí nghiệm bước đầu<br />
cũng đã đưa ra <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>đồ</strong>ng thời cả hai nhóm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> trên, tuy<br />
nhiên ở các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này thường sử dụng pha đảo, sử dụng sắc ký <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
cặp ion (ion pair) [22, 26]. Điều này sẽ dẫn đến áp suất cột cao, độ nhạy<br />
kém, dễ gây tắc cột phân tích dẫn đến giảm tuổi thọ của cột, thời <strong>gia</strong>n phân<br />
tích dài. Do đó việc nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> quy trình cho phép phân tích cả hai nhóm<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> trên giúp tiết kiệm thời <strong>gia</strong>n phân tích, sử dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đơn giản<br />
phổ biến <strong>trong</strong> phòng thí nghiệm là rất cần thiết.<br />
Ở Việt Nam, rất ít công trình nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khoa học đã công bố về <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khảo sát hàm lượng hai nhóm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tổng hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> – các este của p-hydroxybezoate. Trong Thông tư <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 27/2012/TT-BYT<br />
của Bộ Y tế hướng dẫn việc <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> lý phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong>, <strong>trong</strong> đó các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tổng hợp như <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>, acesulfame-k, aspartame <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
như <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>, propyl p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> p-<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> vẫn được phép sử dụng <strong>trong</strong> ngưỡng cho phép. Buty p–<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> p- <s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> không có <strong>trong</strong> danh mục<br />
qui <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phụ <strong>gia</strong> được phép sử dụng <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> của Việt Nam.<br />
2
Gần đây, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8471:2010 [3] mới chỉ đưa ra<br />
<s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tổng hợp (acesulfame-k, aspartame<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>) <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng hiệu năng cao. Hiện nay ở Việt<br />
Nam, đối với các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> mới chỉ đưa ra các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích<br />
đơn giản như chuẩn độ, so màu. Các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này dễ gây sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>, có độ<br />
nhạy thấp. Hiện nay, chưa có công bố nào của Việt Nam về <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng<br />
thời hàm lượng các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tổng hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng hiệu năng cao, thay <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o đó là các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
phân tích cổ điển như chuẩn độ, so màu chỉ <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được riêng lẻ từng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>>, có độ nhạy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> không cao.<br />
Chính vì lý do trên, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã lựa chọn đề tài:<br />
“<s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> (<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> (<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>-, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>-, <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>- <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>-p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>) <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>đồ</strong><br />
<strong>uống</strong> <strong>bằng</strong> sắc ký lỏng hiệu năng cao (<strong>HPLC</strong>)” với mục tiêu xây dựng<br />
được <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> nhanh, đơn giản, có độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> cao, phù hợp với các<br />
phòng thí nghiệm ở Việt Nam, nhằm góp phần nâng cao <strong>trong</strong> việc kiểm tra,<br />
giám sát vệ sinh an toàn thực <strong>phẩm</strong>, cảnh báo sử dụng thực <strong>phẩm</strong> an toàn.<br />
Nội dung nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> chính của đề tài gồm:<br />
– <s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> lựa chọn dung môi tách chiết <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> đối tượng mẫu thực <strong>phẩm</strong> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>.<br />
– Lựa chọn chế độ phân tích trên máy sắc ký lỏng hiệu năng cao <strong>HPLC</strong>.<br />
– Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ thu hồi mẫu, LOD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> LOQ.<br />
– Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
– Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> để khảo sát <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> mẫu <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>,<br />
<strong>gia</strong> <strong>vị</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong>,… trên thị trường.<br />
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN<br />
1.1. Giới thiệu về các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> Saccharin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm Paraben<br />
1.1.1. Giới thiệu chung<br />
Saccharin (E954) là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> đầu tiên được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cách tình cờ bởi Giáo sư Constantine Fahlberg <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Giáo sư Ira<br />
Remsen tại phòng thí nghiệm trường Đại học Johns Hopkins <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o năm 1878<br />
[26].<br />
Saccharin thường được gọi là đường hóa học, có độ <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> cao gấp<br />
nhiều lần so với những loại đường tự nhiên, thường được sử dụng thay thế<br />
đường tự nhiên <strong>trong</strong> <strong>sản</strong> xuất bánh kẹo, <strong>nước</strong> giải khát. Ngoài ra, <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
cũng được dùng <strong>trong</strong> các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> mỹ <strong>phẩm</strong>, vitamin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dược <strong>phẩm</strong>.<br />
Saccharin còn được biết đến là thành phần chính <strong>trong</strong> các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong>: Sweet<br />
and Low, Sweet Twin, Sweet’N Low <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Necta Sweet,…<br />
Hình 1.1. Chất <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> thương mại<br />
trên thị trường<br />
Paraben là nhóm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> được sử dụng <strong>trong</strong> các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> mỹ<br />
<strong>phẩm</strong>, dược <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thực <strong>phẩm</strong> để chống lại sự sinh trưởng của nấm mốc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
vi khuẩn, <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> vệ người tiêu dùng, <strong>đồ</strong>ng thời đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> lượng ban đầu <strong>sản</strong><br />
<strong>phẩm</strong>. Paraben là este của axít para - hydroxybenzoic bao gồm<br />
4
<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben, propylparaben, <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben, <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben,<br />
heptylparaben [12].<br />
Hiện nay, các paraben được cho phép có mặt <strong>trong</strong> hàng chục ngàn<br />
thực <strong>phẩm</strong>, mỹ <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dược <strong>phẩm</strong>. Trong thực <strong>phẩm</strong>, các paraben thường<br />
dùng <strong>trong</strong> các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> bánh, kem, mứt, <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong>, <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong> hay<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> thủy hải <strong>sản</strong>. Trong ngành dược, các paraben dưới dạng<br />
riêng lẻ hoặc phối hợp được sử dụng làm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> chống vi khuẩn cho<br />
các dạng thuốc <strong>nước</strong>, siro, thuốc viên, thuốc nhỏ mắt,...với tỷ lệ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i phần<br />
nghìn. Paraben còn được sử dụng phổ biến <strong>trong</strong> các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> mỹ <strong>phẩm</strong> như<br />
<strong>đồ</strong> trang điểm, các dung dịch dưỡng ẩm, làm mềm da, chăm sóc tóc, <strong>nước</strong><br />
cạo râu,…<br />
1.1.2. Tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> vật lí - hóa học<br />
1.1.2.1. Saccharin<br />
- Danh <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> Quốc tế: 1- dioxo-1,2-benzothiazol-3-1.<br />
- Tên thường gọi: benzoic sunfimit hoặc octho sunphobenzamit.<br />
- Công thức hóa học: C 7 H 5 NO 3 S.<br />
- Cấu trúc phân tử:<br />
Hình 1.2. Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
- Khối lượng phân tử: 183,18 g/mol.<br />
- Điểm nóng chảy: 228,8 – 229,7 o C.<br />
- Khối lượng riêng: 0,828 g/cm 3 .<br />
Bột <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> kết tinh có màu trắng, không mùi, tan ít <strong>trong</strong> <strong>nước</strong><br />
(1 g/290 ml) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ether, nhưng dạng muối natri <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> canxi của nó thì dễ tan <strong>trong</strong><br />
5
<strong>nước</strong>, methanol, ethanol, acetonitrile. Saccharin có pKa = 2,2, ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
môi trường axít, nhưng lại không có phản ứng gì với các thành phần <strong>trong</strong><br />
thực <strong>phẩm</strong> nên nó thường được dùng nhiều <strong>trong</strong> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong>, <strong>nước</strong> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>, bánh<br />
kẹo, kem đánh răng,... Ở nhiệt độ cao, <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> vẫn giữ được độ <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> vốn<br />
có, có thể thay thế tối đa là 25% lượng đường saccharose nên cũng được sử<br />
dụng <strong>trong</strong> <strong>sản</strong> xuất bánh, mứt, kẹo cao su, hoa quả đóng hộp, kẹo, bánh<br />
tráng miệng,… Saccharin có độ <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> cao gấp 200 - 700 lần những loại<br />
đường tự nhiên, nhưng nó có nhược điểm lớn là có hậu <strong>vị</strong> cay <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đắng, cùng<br />
với mùi kim loại nhất là khi nồng độ cao. Do đó, <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> thường được kết<br />
hợp với các loại đường khác như đường cyclamate <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> aspartame với nồng độ<br />
thấp, để bổ trợ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khắc phục nhược điểm này.<br />
1.1.2.2. Paraben<br />
Paraben là este của axít para – hydroxybenzoic. Cấu trúc hóa học<br />
chung của các paraben bao gồm gốc axít p - hydroxybenzoic<br />
C 6 H 4 (OH)COO- ghép nối với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nhóm alkyl R.<br />
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử của paraben<br />
Các paraben thường dùng bao gồm <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben,<br />
propylparaben, <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> heptylparaben. Paraben ít phổ biến hơn bao<br />
gồm <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben, isopropylparaben, benzylparaben [16]. Thông thường,<br />
người ta sẽ sử dụng phối hợp các gốc paraben để giúp làm giảm liều lượng<br />
của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> này <strong>trong</strong> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>đồ</strong>ng thời tăng khả năng kháng vi khuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
nấm.<br />
Phân loại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> paraben thường dùng:<br />
6
‣ M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben<br />
- Danh <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> Quốc tế: M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> 4-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>.<br />
- Tên thường gọi: M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben, M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>, M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>><br />
para<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>, Nipagin M.<br />
- Công thức hóa học: C 8 H 8 O 3 .<br />
- Cấu trúc phân tử:<br />
Hình 1.4. Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben<br />
- Khối lượng phân tử: 152,15 g/mol.<br />
- Điểm nóng chảy: 122 – 131 o C.<br />
- Nhiệt độ sôi: 270 – 280 o C.<br />
- Mã phụ <strong>gia</strong>: E218.<br />
- M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben tồn tại dạng tinh thể hình kim hoặc bột trắng, tan <strong>trong</strong><br />
<strong>nước</strong> ấm, <strong>trong</strong> ethanol, methanol, DMF (di<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> foramide), <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>><br />
acetate, acetonitrile.<br />
‣ Ethylparaben<br />
- Danh <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> Quốc tế: Ethyl 4-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>.<br />
- Tên thường gọi: Ethyl paraben; Ethyl para<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>; Ethyl para<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>;<br />
Ethyl p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>; 4-Hydroxybenzoic acid<br />
<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> ester.<br />
- Công thức hóa học: C 9 H 10 O 3 .<br />
- Cấu trúc phân tử:<br />
7
Hình 1.5. Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben<br />
- Khối lượng phân tử: 166,17 g/mol.<br />
- Điểm nóng chảy: 115–118 °C.<br />
- Nhiệt độ sôi: 297–298 °C.<br />
- Mã phụ <strong>gia</strong>: E214.<br />
- Ethylparaben ít tan <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> lạnh, có khả năng tan <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> sôi, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> dung môi như methanol, ethanol.<br />
‣ Butylparaben<br />
- Danh <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> Quốc tế: Butyl 4-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>.<br />
- Tên thường gọi: <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben, <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> para<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> p-<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>.<br />
- Công thức hóa học: C 11 H 14 O 3<br />
- Cấu trúc phân tử:<br />
Hình 1.6. Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben<br />
- Khối lượng phân tử: 194,25 g/mol.<br />
- Nhiệt độ nóng chảy 68-69 o C.<br />
- Butylparaben là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> không màu, không mùi, kết tinh tốt ở nhiệt độ<br />
phòng, ít tan <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> ở nhiệt độ thường, tan tốt <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> dung<br />
môi như acetone, methanol, acetonitrile, 1 – butanol,...<br />
8
‣ Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben<br />
- Danh <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> Quốc tế: Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> 4-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>.<br />
- Tên thường gọi: <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> paraben, <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> para<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>,<br />
<s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>.<br />
- Công thức hóa học: C 11 H 14 O 3 .<br />
- Cấu trúc phân tử:<br />
Hình 1.7 Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben<br />
- Khối lượng phân tử: 194,25 g/mol.<br />
- Nhiệt độ nóng chảy 76 o C.<br />
- Tinh thể Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben màu trắng, không mùi, kết tinh tốt ở nhiệt độ<br />
phòng, ít tan <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> ở nhiệt độ thường, tan tốt <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> dung<br />
môi như acetone, methanol, acetonitrile, 1 – butanol,...<br />
1.1.3. Điều chế <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuyển hóa<br />
Saccharin có thể được <strong>sản</strong> xuất <strong>trong</strong> nhiều cách khác nhau [33].<br />
Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đầu tiên của Remsen <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Fahlberg vẫn được sử dụng phổ biến,<br />
với nguyên liệu toluene hoặc với o- chlorotoluene [29]. Quá trình sulfo hóa<br />
bởi axít chlorosulfonic <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> ra các ortho <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> para clorua sulfonyl. Các <strong>đồ</strong>ng<br />
phân ortho được tách ra <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuyển thành các sulfonamide bởi amoniac. Quá<br />
trình oxy hóa của các nhóm thế metyl <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> ra các axít cacboxylic, <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> vòng<br />
thành axít tự do <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> [20]:<br />
9
Hình 1.8. Quá tình tổng hợp <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> theo Remsen-Fahlberg<br />
Năm 1950, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> quá trình tổng hợp được cải tiến <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> tại Công<br />
ty Hoá <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Maumee của Toledo, Ohio. Trong quá trình tổng hợp này, axít<br />
anthranilic lần lượt phản ứng với axít nitơ (từ natri nitrit <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> axít<br />
hydrochloric), sulfur dioxide, clo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cuối cùng là amoniac để <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> ra <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
[20].<br />
Hình 1.9. Quá tình tổng hợp <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> theo Maumee<br />
Paraben bao gồm: <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben, propylparaben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben được tìm thấy <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> thực vật, như <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben <strong>trong</strong><br />
quả việt quất [4] hầu hết các paraben được tổng hợp cho <strong>sản</strong> xuất thương<br />
mại. Paraben được điều chế bởi phản ứng este hóa của axít parahydroxybenzoic<br />
với rượu thích hợp. Sau đó, quá trình điều chế được Kolbe –<br />
Schmitt cải tiến bởi phản ứng carboxyl hóa.<br />
10
1.1.4. Độc tính - Giới hạn cho phép sử dụng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben<br />
Trên thị trường, <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các muối của chúng bao gồm natri<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>, kali <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>, canxi <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> được sử dụng rộng rãi <strong>trong</strong> các<br />
<strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> thực <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dược <strong>phẩm</strong>. Chúng xuất hiện với những tên thương<br />
mại như: Sweet’n Low, Sugar Twin, Sweet Magic, Zero-Cal, Slim & Sweet,<br />
Sucredulcor, Cristallose, Cristalosetas [17],… Nhiều năm sau khi <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
được tổng hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ứng dụng <strong>trong</strong> <strong>sản</strong> xuất như <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> thay thế duy<br />
nhất lúc đó, thì đến năm 1977 <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> của Canada cho biết <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
gây ung thư bàng quang ở chuột đã gây hoang mang lớn cho người tiêu<br />
dùng. Khi đó FDA cũng đã <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> lệnh cấm sử dụng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> thực<br />
<strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dược <strong>phẩm</strong>, nhưng do <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o thời điểm đó <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> duy nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhiều người vẫn muốn sử dụng những <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
có chứa nó đặc biệt là những bệnh <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> tiểu đường. Trước những sức ép của<br />
người dân <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cả nhà <strong>sản</strong> xuất Quốc hội Mỹ đã buộc phải cho sử dụng nhưng<br />
yêu cầu trên nhãn <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> ghi rõ <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> có chứa <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> có nguy cơ<br />
gây nguy hiểm cho sức khỏe.<br />
Sau đó, đã có hơn 30 nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> chứng minh <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> hoàn toàn an<br />
toàn trên người. Đến cuối năm 2000, FDA đã chính thức loại bỏ <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> ra<br />
khỏi danh mục những <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> gây ung thư <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cho phép gỡ bỏ những cảnh báo<br />
trên. Nhưng các chuyên <strong>gia</strong> cũng cảnh báo tới khả năng gây dị ứng<br />
sunfonamid ở những người sử dụng thuốc sulfa. Triệu chứng với dị ứng này<br />
là đau đầu, khó thở, <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> ban, tiêu chảy. Saccharin được tìm thấy <strong>trong</strong> sữa<br />
còn có nguy cơ gây rối loạn chức năng cơ. Với những đối tượng như phụ nữ<br />
có thai, trẻ nhỏ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đặc biệt là trẻ sơ sinh không nên sử dụng <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> chứa<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>.<br />
Để đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> sức khỏe đối với người tiêu dùng các nhà chức trách cũng<br />
đã đưa ra liều dùng khuyến cáo. Theo FDA thì liều dùng cho phép mỗi ngày<br />
(ADI) là 5 mg/kg thể trọng, theo WHO là 0-15 mg/kg thể trọng. Tức là, với<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> người có cân nặng là 50 kg thì lượng được <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> tối đa đưa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cơ<br />
thể là 50 kg x 15 mg/kg = 750 mg/ngày. Tốt nhất chỉ dùng lượng đường hóa<br />
học ở mức 30% ADI tức là chỉ khoảng 250 mg/ngày.<br />
11
Cùng với <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>, Paraben – nhóm các este của axít p -<br />
hydroxybenzoic (PHBA) được sử dụng như <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> hơn 22.000<br />
mỹ <strong>phẩm</strong> ở nồng độ lên đến 0,8% (hỗn hợp các paraben) hoặc lên đến 0,4%<br />
(đơn paraben). Paraben được sử dụng phổ biến vì chúng rẻ tiền, không màu,<br />
không mùi, ít độc hại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hiệu quả trên dải pH rộng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có khả năng kháng<br />
khuẩn phổ rộng [23]. Ước tính của ngành công nghiệp <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> mỹ <strong>phẩm</strong><br />
sử dụng hàng ngày các có thể chứa paraben là 17,76 g cho người lớn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 378<br />
mg cho trẻ sơ sinh. Paraben <strong>trong</strong> mỹ <strong>phẩm</strong> thâm nhập qua lớp sừng của da,<br />
Carboxylesterases thủy phân paraben <strong>trong</strong> da. Paraben không tích lũy <strong>trong</strong><br />
cơ thể. Nồng độ của các paraben <strong>trong</strong> huyết thanh, ngay cả sau khi tiêm tĩnh<br />
mạch, nhanh chóng suy giảm [18].<br />
Paraben được chứng minh là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> kích thích da, màng nhầy, phổi<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tổn thương cơ quan tiêu hóa khi sử dụng nồng độ cao, <strong>trong</strong> thời <strong>gia</strong>n dài<br />
hoặc nhiễm độc cấp tính qua đường miệng.<br />
Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> nhận sự hiện diện phổ biến của các paraben<br />
<strong>trong</strong> <strong>nước</strong> thải, sông ngòi, đất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bụi nhà. Paraben cũng đã được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện<br />
<strong>trong</strong> các mô <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dịch cơ thể con người. Chúng còn được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện <strong>trong</strong> các<br />
mô vú của bệnh <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> ung thư vú đã làm tăng mối lo ngại của công chúng về<br />
việc sử dụng chúng. Nó được đưa ra giả thuyết rằng các tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> estrogen<br />
của paraben có thể gây ra sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> ung thư vú [24].<br />
Theo thông tư <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế về<br />
hướng dẫn việc <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> lý phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong> quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nồng độ giới hạn cho<br />
phép sử dụng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> giải<br />
khát theo bảng sau [2]:<br />
12
Bảng 1.1. Quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nồng độ giới hạn cho phép sử dụng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
paraben <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> giải khát<br />
Chất <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
Đối tượng nhóm thực <strong>phẩm</strong><br />
Mã nhóm<br />
thực <strong>phẩm</strong><br />
Nồng độ giới<br />
hạn cho phép<br />
(mg/kg)<br />
Đồ <strong>uống</strong> từ sữa, có hương liệu<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>/hoặc lên men<br />
01.1.2 80<br />
Sữa lên men 01.2.1 100<br />
Đồ <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> 12.2.2 1500<br />
Dấm 12.3 300<br />
Mù tạt 12.4 320<br />
Canxi<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>,<br />
Kali<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>,<br />
Natri<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
Viên súp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> thịt 12.5 100<br />
Nước <strong>chấm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong><br />
tương tự<br />
12.6 160<br />
Nước tương lên men 12.9.2.1 500<br />
Đồ <strong>uống</strong> hương liệu có ga 14.1.4.1 300<br />
Đồ <strong>uống</strong> hương liệu không ga, kể<br />
cả rượu mạnh pha đường <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ades<br />
14.1.4.2 300<br />
Đồ <strong>uống</strong> hương liệu cô đặc 14.1.4.3 300<br />
Cà phê, <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> tương tự cà<br />
phê, chè, <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> thảo dược <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
các loại <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> từ ngũ cốc, trừ<br />
<strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> từ ca cao<br />
14.1.5 200<br />
Đồ <strong>uống</strong> có cồn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hương liệu 14.2.7 80<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>-4-<br />
hydroxyben<br />
zoate hoặc<br />
<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>-4-<br />
Dấm<br />
12.3 100<br />
Mù tạt 12.4 300<br />
Nước <strong>chấm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> 12.6 1000<br />
13
hydroxyben<br />
zoate<br />
tương tự<br />
Nước <strong>chấm</strong> không ở dạng nhũ<br />
tương (VD tương cà chua, tương<br />
ớt, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>t kem, <strong>nước</strong> thịt)<br />
Đồ <strong>uống</strong> hương liệu, bao gồm <strong>đồ</strong><br />
<strong>uống</strong> “thể thao năng lượng” hoặc<br />
<strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> “điện giải” <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <strong>đồ</strong><br />
<strong>uống</strong> đặc biệt khác<br />
Cà phê, <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> tương tự cà<br />
phê, chè, <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> thảo dược <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
các <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> từ ngũ cốc, trừ <strong>đồ</strong><br />
<strong>uống</strong> từ cacao<br />
12.6.2 1000<br />
14.1.4 500<br />
14.1.5 450<br />
Rượu táo, lê 14.2.2 200<br />
Rượu vang (trừ rượu vang nho) 14.2.4 200<br />
Rượu mật ong 14.2.5 200<br />
Đồ <strong>uống</strong> có cồn có hương liệu 14.2.7 1000<br />
1.2. Các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben<br />
Có nhiều <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các mẫu thực <strong>phẩm</strong>, tuy nhiên để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben ở các<br />
dạng vết lại đòi hỏi các công đoạn tách chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm sạch tương đối phức tạp.<br />
Liên kết giữa các dạng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm<br />
paraben với nền mẫu khá phức tạp, do đó để phân tích chúng đòi hỏi công<br />
đoạn tách chiết chọn lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích có độ nhạy cao.<br />
1.2.1. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tách chiết, làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> từ mẫu thực <strong>phẩm</strong><br />
Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> xử lý mẫu luôn dựa trên tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> lý hóa của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần<br />
phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bản <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> của nền mẫu chứa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích, từ đó đưa ra quy<br />
14
trình làm sạch mẫu phân tích. Đối với các đối tượng mẫu khác nhau, <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> xử lý mẫu sẽ khác nhau.<br />
Thông thường <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben<br />
tồn tại với hàm lượng thấp <strong>trong</strong> các mẫu có nền mẫu tương đối phức tạp.<br />
Do đó, <strong>trong</strong> quá trình chiết dễ bị mất <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích, hiệu suất thu hồi mẫu<br />
không cao.<br />
Trong quá trình xử lý mẫu các yếu tố ảnh hưởng có thể gây sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> bao<br />
gồm quá trình chiết/chưng cất/phá mẫu, sự chuyển hóa giữa các dạng <strong>trong</strong><br />
mẫu phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sự thất thoát mẫu. Để lựa chọn dung môi phù hợp cho quá<br />
trình chiết cần lưu ý hai điểm quan trọng: độ chọn lọc (dung môi chỉ chiết<br />
thành phần cần phân tích – để tránh thêm các bước tách chọn lọc) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ phù<br />
hợp (các dung môi chiết có thể loại bỏ dễ dàng mà không làm mất đi <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
cần phân tích). Quy trình cơ bản để tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben ra khỏi nền mẫu là sử dụng các dung môi có độ phân<br />
cực cao như: <strong>nước</strong>, methanol, 1-propanol,…<br />
Sau khi thực hiện tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm<br />
paraben ra từ nền mẫu, các bước tiếp theo là quá trình làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu<br />
mẫu. Các bước này có thể thực hiện <strong>bằng</strong> chiết lỏng – lỏng hoặc chiết pha<br />
rắn (SPE), các cột chiết pha rắn thường được sử dụng như: cột C18,<br />
Silicagel,… <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cột hỗn hợp nhiều pha tĩnh.<br />
Nguyên tắc của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> chiết lỏng - lỏng dựa trên cơ sở sự phân<br />
bố của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o hai pha lỏng (2 dung môi) không trộn lẫn được <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
nhau (<strong>trong</strong> hai dung môi này, có thể <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dung môi có chứa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích).<br />
Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân bố nhiệt động K b của cân <strong>bằng</strong> chiết là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> yếu tố quyết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
hiệu quả của sự chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiếp đến là sự ảnh hưởng của nhiệt độ, môi trường<br />
axít.<br />
K b = C x (A)/ C x (B)<br />
Trong đó:<br />
+ C x (A) là nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> X <strong>trong</strong> pha A (dung môi A)<br />
+ C x (B) là nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> X <strong>trong</strong> pha B (dung môi B).<br />
15
Chiết lỏng - lỏng có thể chia thành 2 dạng: chiết tĩnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết theo<br />
dòng chảy liên tục. Trong phân tích, kiểu chiết tĩnh đơn giản, dễ thực hiện,<br />
đó <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đang được ứng dụng phổ biến <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> rất có hiệu quả <strong>trong</strong> lĩnh vực tách<br />
chiết phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giầu các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích phục vụ cho việc <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm<br />
lượng vết. Nhất là tách <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu các kim loại, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hữu cơ, thuốc <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
vệ thực vật độc hại <strong>trong</strong> các mẫu <strong>nước</strong>, thực <strong>phẩm</strong>, môi trường.v.v.<br />
Yêu cầu của chiết lỏng – lỏng<br />
– Dung môi chiết phải tinh khiết cao, để không làm nhiễm bẩn thêm các<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o mẫu.<br />
– Dung môi chiết phải hoà tan tốt các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích, nhưng lại không<br />
hoà tan tốt với các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khác có <strong>trong</strong> mẫu.<br />
– Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân bố của hệ chiết phải lớn, để cho sự chiết được triệt để.<br />
– Cân <strong>bằng</strong> chiết nhanh đạt được <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thuận nghịch, để giải chiết được tốt.<br />
– Sự phân lớp khi chiết phải rõ ràng, nhanh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dễ tách ra riêng biệt các<br />
pha.<br />
– Phải chọn môi trường axít, pH, loại axít thích hợp.<br />
– Phải thực hiện <strong>trong</strong> nhiệt độ phù hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giữ không đổi <strong>trong</strong> cả quá<br />
trình.<br />
– Phải lắc hay trộn đều mạnh để quá trình chiết xảy ra được tốt.<br />
Các ưu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhược điểm chung của kỹ thuật chiết lỏng – lỏng là:<br />
– Dùng được cho cả chiết phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> xuất tách chiết lượng lớn.<br />
– Lấy riêng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích, loại được các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> ảnh hưởng, nhất là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
nền của mẫu.<br />
– Thích hợp cho làm giầu lượng nhỏ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích (có thể 10-50 lần).<br />
– Phục vụ cho chiết được cả các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> vô cơ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hữu cơ.<br />
– Sản <strong>phẩm</strong> chiết phù hợp được cho nhiều <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
Hiện nay, <strong>trong</strong> phân tích các độc <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu thực <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
môi trường, chiết pha rắn là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> kỹ thuật hiệu quả, ngày càng được áp dụng<br />
16
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sử dụng rộng rãi <strong>trong</strong> bước chuẩn bị mẫu để làm giàu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm sạch mẫu<br />
phân tích.<br />
Cột SPE được nhồi chặt <strong>bằng</strong> những vật liệu xốp, hạt nhỏ có các nhóm<br />
chức khác nhau. Chất lỏng qua cột dưới tác dụng của áp suất hoặc chân<br />
không.<br />
Các bước tiến hành <strong>trong</strong> quá trình chiết pha rắn:<br />
Hình 2.1. Các bước của quá trình chiết pha rắn<br />
Hoạt hoá <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ pha rắn<br />
Làm ướt vật liệu nhồi, solvat hoá các nhóm chức của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ.<br />
Loại không khí <strong>trong</strong> các khoảng trống <strong>trong</strong> lớp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ.<br />
Không được để <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ bị khô.<br />
Mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích được chảy qua cột<br />
Chất phân tích được làm giàu trên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ.<br />
Một <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i thành phần ảnh hưởng khác cũng có thể bị giữ lại.<br />
Các thành phần không bị hấp phụ bị loại ra làm sạch <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
Loại bỏ các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> gây ảnh hưởng ra khỏi cột.<br />
Giữ lại <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
17
Nếu mẫu là dung dịch <strong>nước</strong>, sử dụng dung dịch đệm hoặc hỗn hợp<br />
<strong>nước</strong> - dung môi hữu cơ.<br />
Nếu mẫu bị hoà tan <strong>trong</strong> dung môi hữu cơ thì khi rửa cột có thể sử<br />
dụng chính dung môi đó.<br />
Giải hấp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>bằng</strong> dung môi thích hợp<br />
Dung môi được chọn đặc trưng để phá vỡ tương tác giữa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân<br />
tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ với mục đích rửa giải được <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích với<br />
hiệu quả cao.<br />
Dung môi sử dụng rửa giải <strong>đồ</strong>ng thời càng ít <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> gây ảnh hưởng tới<br />
phép phân tích càng tốt.<br />
Chất hấp phụ chiết pha rắn thường được sử dụng gồm các loại:<br />
– Chất hấp phụ pha thường: Các silica trung tính, oxit nhôm.<br />
– Chất hấp phụ pha ngược: Các silica đã được ankyl hoá nhóm OH.<br />
– Chất có khả năng trao đổi ion.<br />
– Chất rây hay sàng lọc phân tử theo độ lớn, kích thước.<br />
1.2.2. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben trên các thiết bị<br />
hiện đại<br />
1.2.2.1. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang phổ<br />
Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đo quang là <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích công cụ dựa trên các<br />
tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> quang học của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích như tính hấp thụ quang, tính <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
xạ quang, tính huỳnh quang,… Các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này đơn giản, dễ tiến hành,<br />
thông dụng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được ứng dụng khá nhiều khi <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben.<br />
Cordoba <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự [11] đã <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
các nền mẫu khác nhau. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này thực hiện <strong>trong</strong> môi trường có tính<br />
axít nhẹ (đệm natri acetate, pH 4) thuốc thử Nile Blue kết hợp với <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> ra <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> ion <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> keton, sau đó đo<br />
quang phổ tại bước sóng 630 nm. Nồng độ tuyến tính của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
pha <strong>nước</strong> từ 0,1-3,5 µg/ml. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này cho thấy chọn lọc tốt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có thể<br />
18
được áp dụng cho việc <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>>, <strong>nước</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kem đánh răng,…<br />
1.2.2.2. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> điện di mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> (CE)<br />
Gần đây, <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký điện di mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> được sử dụng rộng rãi<br />
do tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> ưu việt về hiệu quả tách cao, thời <strong>gia</strong>n tách ngắn, lượng mẫu tiêu<br />
tốn ít. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đã được ứng dụng để tách <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đối tượng thực <strong>phẩm</strong>,<br />
dược <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mỹ <strong>phẩm</strong>.<br />
Tác giả Ana Beatriz Bergamo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>đồ</strong>ng thời aspartame, cyclamate, <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> acesulfame-K <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> giải<br />
khát, <strong>nước</strong> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> điện di mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>>. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này sử<br />
dụng dung dịch đệm 100 mmol/l tris (hydroxy<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>) aminomethane (TRIS)<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 10 mmol/l histidine. Quá trình tách các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>trong</strong> khoảng 6<br />
phút. Độ thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> từ 94 % đến 108 %, độ lệch chuẩn tương<br />
đối (RSD) khoảng 1,5 % [5].<br />
Tác giả C. Cruces Blanco <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> điện di mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> vùng<br />
(CZE) ghép nối detector DAD. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>><br />
- (MP), <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> - (EP), propyl - (PP), <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben (BP) với bước sóng 294<br />
nm, điện áp 25 kV, chiều dài cột mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> 50 cm, nhiệt độ cột mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
20 o C, pha động được sử dụng là đệm 35 mM đệm tetraborat pH 10.0. Giới<br />
hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> từ 0,65 µg/ml (đối với BP) đến 0,81 µg/ml<br />
(đối với MP), độ lệch chuẩn tương đối là giữa 0,35 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 0,50 %. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
được áp dụng cho các mẫu mỹ <strong>phẩm</strong>, dược <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> trái cây [9].<br />
Một nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khác của Shu-Ping Wang <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Ching-Li Chang <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các paraben bao gồm <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> (MP), <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> p-<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> (EP), propyl p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> (PP) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> p -<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> (BP) <strong>trong</strong> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> mỹ <strong>phẩm</strong>. Các Paraben được chiết<br />
lỏng – lỏng siêu tới hạn sau đó được <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> điện di<br />
mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> vùng (CZE). Các điều kiện tối ưu cho quá trình chiết lỏng - lỏng<br />
siêu tới hạn là ở 40°C , áp suấ 12100 kPa, CO2 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 0,05 % acetonitrile. Điều<br />
19
kiện pha động CZE là 30 mM natri tetraborat <strong>trong</strong> 5 % acetonitrile (ACN),<br />
Cột mao <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> 75 µm x 60 cm, điện áp 25 kV, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhiệt độ cột ở 30°C. Hiệu<br />
suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đạt 97,3 - 99,9 % với hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> biến thiên tương<br />
đối RSD % từ 0,05 đến 3,77 %. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này có độ phân giải tốt R =<br />
1,70, giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> khoảng 0,97-1,33 ng [27].<br />
1.2.2.3. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký bản mỏng (TLC)<br />
Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc kí bản mỏng (TLC) không yêu cầu thiết bị đặc biệt,<br />
dùng để kiểm tra, đánh giá sơ bộ các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích tỏ ra ưu việt, có thể tiến<br />
hành nhiều mẫu song song cùng lúc rất tiện lợi. Khi TLC được trang bị phần<br />
<s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> máy đo quang có thể phân tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben <strong>trong</strong> các nền mẫu đơn giản.<br />
Tác giả Mira Akar <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự đã <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký<br />
bản mỏng để phân tích hàm lượng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> dược <strong>phẩm</strong>. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
này sử dụng tấm sắc ký bản mỏng silica gel 60F 254 , pha động <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>acetate -<br />
carbon tetrachloride – axít axetic (3 : 4 : 0,5 v/v/v). Saccharin được <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
lượng bởi máy đo quang ở bước sóng 230 mm. Natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> được pha<br />
<strong>trong</strong> 2 loại dung môi: methanol (dung môi 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> acetate : axít<br />
axetic (9:1, v/v) (dung môi 2). Khoảng tuyến tính của đường chuẩn của natri<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> từ 300 - 1200 ng, giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng của<br />
natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> là 35 ng, 110 ng (dung môi 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 45 ng, 150 ng (dung môi 2).<br />
Hiệu suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đạt 103,5% (dung môi 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 102,3%<br />
(dung môi 2). Độ lệch chuẩn tương đối RSD = 4,42 % (dung môi 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
2,53% (dung môi 2) [25].<br />
K. Rajagopal <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các công sự đã <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký bản<br />
mỏng hiệu năng cao (HPTLC) cho phân tích hàm lượng các paraben <strong>trong</strong><br />
mỹ <strong>phẩm</strong>. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này sử dụng dung môi chiết acetone – <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> acetate<br />
(2:1), tấm sắc ký bản mỏng silica gel 60F 254 20 x 10 cm. Các paraben được<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng trên hệ thống sắc ký bản mỏng hiệu năng cao CAMAG Twin<br />
Trough Chamber tại bước sóng 255 nm, pha động pentane - dichloromethane<br />
- axít axetic (25:25:3). Kết quả phân tích mười <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mẫu dầu gội đầu đều<br />
chứa hàm lượng paraben vượt quá giới hạn cho phép đối với <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> paraben<br />
20
(0,4%, w/w) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> propyl paraben (0,8%, w/w) được sử dụng <strong>trong</strong> mỹ <strong>phẩm</strong><br />
[21].<br />
1.2.2.4. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> khí (GC)<br />
Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký khí (GC) là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> được sử dụng phổ<br />
biến để phân tích các hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> dễ bay hơi. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này dựa trên sự<br />
tương tác giữa pha hơi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha tĩnh nên khó <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> không bay hơi.<br />
Có hai loại sắc ký khí là sắc ký khí - lỏng (pha tĩnh là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> lỏng) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sắc ký<br />
khí - rắn (pha tĩnh là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> rắn). Mẫu được bơm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o buồng mẫu có nhiệt độ<br />
cao đủ để mẫu có thể hoá hơi, khí mang sẽ kéo theo các cấu tử phân tích qua<br />
cột. Tại đây sẽ có sự tương tác với pha tĩnh dẫn đến thời <strong>gia</strong>n lưu của các cấu<br />
tử sẽ khác nhau. Các cấu tử sẽ lần lượt đi ra khỏi cột <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o detector.<br />
Detector sẽ cho tín hiệu khi có mặt <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hoặc <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nhóm chức nào đó.<br />
Tác giả Authors Momozono <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự [7] đã sử dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
sắc ký khí kết hợp detector ion hóa ngọn lửa (GC - FID) để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong>. Saccharin được <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> hóa với<br />
trimetylsilyldiazomethane (TMSD) ở nhiệt độ phòng <strong>trong</strong> 10 phút. n-<br />
<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>><s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> hình thành từ <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> với TMSD với hiệu suất phản ứng<br />
khoảng 84%. N-<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>><s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> được phân tích bởi GC – FID sử dụng nội<br />
chuẩn anthracene. Hiệu suất thu hồi của natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> đậu nành, <strong>nước</strong><br />
ở mức nồng độ 250 µg/g là 93,7 ± 2,5% (n = 5); <strong>trong</strong> dưa chua, hành lá ở<br />
mức 500 µg/g là 96,9 ± 1,9% (n = 5). Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
các nền mẫu thực <strong>phẩm</strong> là khoảng 20 µg/g.<br />
Một nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khác của De Luca <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự đã sử dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký khí khối phổ để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời muối sorbate, benzoate <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong>. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sử dụng kỹ<br />
thuật chọn lọc ion (SIM) cho phép <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> chọn lọc các hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> được<br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, có thể loại bỏ nhiễu từ nền mẫu thực <strong>phẩm</strong> phức tạp. Do đó, quá<br />
trình tách chiết đơn giản <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiết kiệm thời <strong>gia</strong>n, có thể <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện lượng vết<br />
các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>>. Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
khoảng 100-200 pg. Với kỹ thuật phân tích này có thể <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời<br />
axít sorbic, axít benzoic, metyl, etyl, propyl - 4 - <s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> 249<br />
21
mẫu thực <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> được bán tại các thị trường <strong>trong</strong> khu vực Rome<br />
[13].<br />
1.2.2.5. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng hiệu năng cao (<strong>HPLC</strong>)<br />
Sắc ký lỏng là quá trình tách xảy ra trên cột tách với pha tĩnh là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
rắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha động là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> lỏng (sắc ký lỏng - rắn). Mẫu phân tích được chuyển<br />
lên cột tách dưới dạng dung dịch. Khi tiến hành chạy sắc ký, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân<br />
tích được phân bố liên tục giữa pha động <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha tĩnh. Trong hỗn hợp các<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích, do cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> lí hoá của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khác nhau,<br />
nên khả năng tương tác của chúng với pha tĩnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha động khác nhau. Do<br />
vậy, chúng di chuyển với tốc độ khác nhau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tách ra khỏi nhau. Sơ <strong>đồ</strong> cấu<br />
<s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> thiết bị <strong>HPLC</strong> được chỉ ra ở hình 2.2.<br />
Hình 2.2. Sơ <strong>đồ</strong> cấu <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> hệ thống <strong>HPLC</strong><br />
Sắc ký lỏng hiệu năng cao bao gồm nhiều <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> có tính<br />
đặc thù riêng, đó là sắc ký lỏng pha liên kết, sắc ký phân bố lỏng – lỏng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
sắc ký trao đổi lỏng – rắn, sắc ký hấp phụ lỏng – rắn,…<br />
Trong <strong>HPLC</strong>, pha tĩnh chính là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nhồi cột làm nhiệm vụ tách hỗn<br />
hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích. Đó là những <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> rắn, xốp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kích thước hạt rất nhỏ, từ 3<br />
– 7 mm. Tuỳ theo bản <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> của pha tĩnh, <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng pha<br />
22
liên kết thường chia làm 2 loại: sắc ký pha thường (NP-<strong>HPLC</strong>) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sắc ký pha<br />
ngược (RP-<strong>HPLC</strong>).<br />
Sắc ký pha thường: pha tĩnh có bề mặt là các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân cực (đó là các<br />
silica trần hoặc các silica được gắn các nhóm ankyl có ít cacbon mang các<br />
nhóm chức phân cực: -NH 2 , -CN...), pha động là các dung môi hữu cơ không<br />
phân cực như: n-hexan, toluene, petrolium,....Hệ này có thể tách đa dạng các<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> không phân cực hay ít phân cực.<br />
Sắc ký pha ngược: pha tĩnh thường là các silica đã được ankyl hoá,<br />
không phân cực, loại thông dụng nhất là octadexyl (–C 18 H 37 ), còn pha động<br />
phân cực: <strong>nước</strong>, methanol, axetonitril,....Trong rất nhiều trường hợp thì<br />
thành phần chính của pha động lại là <strong>nước</strong> nên rất kinh tế. Hệ này được sử<br />
dụng để tách các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> có độ phân cực rất đa dạng: từ rất phân cực, ít phân<br />
cực tới không phân cực.<br />
Pha động <strong>trong</strong> <strong>HPLC</strong> đóng góp <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> phần rất quan trọng <strong>trong</strong> việc<br />
tách các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>trong</strong> quá trình sắc ký nhất <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Mỗi loại sắc ký đều<br />
có pha động rửa giải riêng cho nó để có được hiệu quả tách tốt nhưng nhìn<br />
chung phải đáp ứng được các điều kiện sau:<br />
Pha động phải trơ với pha tĩnh.<br />
Pha động phải hòa tan tốt mẫu phân tích, phải bền vững <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không bị<br />
phân hủy <strong>trong</strong> quá trình chạy sắc ký.<br />
Pha động phải có độ tinh khiết cao.<br />
Pha động phải nhanh đạt được các cân <strong>bằng</strong> <strong>trong</strong> quá trình sắc ký,<br />
như cân <strong>bằng</strong> hấp phụ, phân bố, trao đổi ion tuỳ theo bản <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> của từng loại<br />
sắc ký.<br />
Phải phù hợp với loại detector dùng để <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
Pha động phải không quá đắt.<br />
Có thể chia pha động làm hai loại:<br />
+ Pha động có độ phân cực cao: có thành phần chủ yếu là <strong>nước</strong>, tuy<br />
nhiên để phân tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hữu cơ, cần thêm các dung môi khác để giảm độ<br />
23
phân cực như MeOH, ACN. Pha động loại này được dùng <strong>trong</strong> sắc ký pha<br />
liên kết ngược.<br />
+ Pha động có độ phân cực thấp: bao gồm các dung môi ít phân cực như<br />
xyclopentan, n-pentan, n-heptan, n-hexan, 2-chloropropan, cacbondisulfua<br />
(CS 2 ), chlorobutan, CCl 4 , toluene,...<br />
Tuy nhiên, pha động <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> thành phần đôi khi không đáp ứng được khả<br />
năng rửa giải, người ta thường phối hợp 2 hay 3 dung môi để có được dung<br />
môi có độ phân cực từ thấp đến cao phù hợp với phép phân tích. Sự thay đổi<br />
thành phần pha động theo thời <strong>gia</strong>n gọi là rửa giải gradient nồng độ.<br />
Detector là bộ phận quan trọng quyết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ nhạy của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
Tuỳ thuộc bản <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> lí hoá của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích mà lựa chọn detector cho phù<br />
hợp.<br />
Detector quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS: áp dụng cho các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> có<br />
khả năng hấp thụ ánh sáng <strong>trong</strong> vùng tử ngoại (UV) hoặc vùng khả kiến<br />
(VIS).<br />
Detector huỳnh quang RF: sử dụng để <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> có khả năng<br />
<s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> huỳnh quang. Đối với những <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> không có khả năng như vậy, cần phải<br />
dẫn xuất hoá <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích, gắn nó với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> có khả năng <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> huỳnh quang<br />
hoặc <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích phản ứng với thuốc thử để <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> thành <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> có khả<br />
năng <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> huỳnh quang.<br />
Detector độ dẫn: phù hợp với các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> có hoạt tính điện hoá: các ion<br />
kim loại chuyển tiếp,....<br />
Hiện nay, các detector hiện đại ngày càng được cải tiến như đi-ốt<br />
mảng (diot-aray), khối phổ (mass spectrometry), nó giúp người phân tích <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
Trong những năm gần đây, <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>HPLC</strong> đã đóng vai trò vô<br />
cùng quan trọng <strong>trong</strong> việc phân tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mọi lĩnh vực khác nhau,<br />
nhất là <strong>trong</strong> việc tách <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân tích lượng vết các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> khác là<br />
có độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> cao, độ tái lặp tốt, khoảng tuyến tính rộng,…<br />
24
Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng hiệu năng cao (<strong>HPLC</strong>) được sử dụng rộng<br />
rãi để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> paraben <strong>trong</strong> các loại<br />
thực <strong>phẩm</strong>, mỹ <strong>phẩm</strong>, dược <strong>phẩm</strong>.<br />
Yoshitomo Ikai <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự [34] sử dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng<br />
pha đảo hiệu năng cao để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời 9 loại phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong> bao<br />
gồm axít sorbic, axít benzoic, axít dehydroacetic, các este của axít p-<br />
hydroxybenzoic (<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>, isopropyl, n-propyl, <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> n-<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> p-<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> sử dụng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> cặp ion (ion pair).<br />
Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này sử dụng cột tách Nucleosil C18 - 3µm, 75 x 4,6 mm ID,<br />
pha động methanol-acetonitrile - 0,05 M dung dịch đệm acetate (pH 4,5)<br />
chứa 2,5 mM cetyltri<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>ammonium clorua (1,5:1:3,1; v/v/v), tốc độ dòng<br />
1,0 ml/phút, bước sóng 233 nm. Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong> đã được tách<br />
<strong>trong</strong> vòng 18 phút.<br />
<s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> của Ma Kang <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự [22] đã <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>đồ</strong>ng thời 20 phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong>, bao gồm acesulfame-K, axít<br />
benzoic, axít sorbic, natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>, tartrazine, amaranthus red, ponceau 4R,<br />
caffein, sunset yellow, aspartame, allure red, brilliant blue, erythrosine,<br />
<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> paraben, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben, isopropyl paraben, n-propyl paraben, <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>><br />
paraben, n-<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> n-heptyl paraben <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng<br />
hiệu năng cao (<strong>HPLC</strong>) ghép nối với detector PDA. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sử dụng cột<br />
C18, pha động là acetonitrile - methanol (10:90, v/v) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đệm acetate 0,1M,<br />
pH 7,2. Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> được tách <strong>trong</strong> vòng 50 phút với chế độ rửa giải gradient.<br />
Khoảng tuyến tính của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích từ 0,10 mg/l đến 300 mg/l với hệ<br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương quan tuyến tính (R 2 ) lớn hơn 0,998. Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đối với các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> từ 0,05 mg/l đến 0,110 mg/l. Hiệu suất thu<br />
hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> từ 91,4 % đến 100,5 % ở mức nồng độ thêm chuẩn 10-<br />
100 mg/l. Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> biến thiên tương đối RSD% (với n = 6) khoảng từ 0,6 % đến<br />
4,0 %. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này đã được áp dụng để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> 16 phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
<strong>trong</strong> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> khác nhau.<br />
Terada <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các cộng sự [28] sử dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lỏng hiệu<br />
năng cao <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời axít sorbic, axít benzoic, <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>-, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>-,<br />
isopropyl-, n-propyl-, <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>-, n-<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> p-hydroxybenzoic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
25
thực <strong>phẩm</strong>. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sử dụng cột tách Nucleosil C18 -5µm, 150 x 4,6<br />
mm ID, pha động acetonitrile : <strong>nước</strong> : 0,2 M đệm phosphat pH 3,6 (7:12:1,<br />
v/v/v). 2mM cetyltri<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>ammonium bromide được sử dụng để <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> cặp ion.<br />
Quá trình tách chiết mẫu sử dụng cột chiết pha rắn SPE Sep-Pak C18. Hiệu<br />
suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đối với mẫu <strong>nước</strong> <strong>uống</strong> cà phê trên 93,8 % <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
độ lệch chuẩn tương đối RSD% <strong>trong</strong> khoảng 0,85 - 2,15 %.<br />
Trong các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sử dụng thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao đã<br />
công bố, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> được phân loại theo hai nhóm sử<br />
dụng hai quy trình phân tích riêng biệt hoặc phân tích <strong>đồ</strong>ng thời. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
phòng thí nghiệm cũng đã đưa ra <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>đồ</strong>ng thời cả hai<br />
nhóm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> trên, tuy nhiên ở các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này thường sử dụng pha đảo,<br />
sử dụng sắc ký <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> cặp ion (ion pair). Điều này sẽ dẫn đến áp suất cột cao, độ<br />
nhạy kém, dễ gây tắc cột phân tích dẫn đến giảm tuổi thọ của cột.<br />
Vì vậy, đề tài nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tối ưu hóa quá trình xử lý mẫu, lựa chọn cột<br />
tách để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben <strong>bằng</strong> hệ thống sắc ký<br />
lỏng hiệu năng cao ghép nối detector PDA với mục tiêu không sử dụng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> cặp ion, nhằm làm giảm nguy cơ tắc cột <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kết tinh muối <strong>trong</strong> cửa sổ<br />
quang (cell) của detector, phù hợp với điều kiện các phòng thử nghiệm ở<br />
Việt Nam, đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> khả năng <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kiểm soát các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đáp<br />
ứng theo văn bản qui <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hiện hành của Việt Nam.<br />
26
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Đối tượng, mục tiêu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nội dung nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
2.1.1. Đối tượng, mục tiêu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Đối tượng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Đề tài lựa chọn đối tượng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> loại thực <strong>phẩm</strong> được<br />
sử dụng rộng rãi trên thị trường. Các mẫu được lựa chọn nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> chủ yếu<br />
tập trung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o các loại <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong>…<br />
được lấy ngẫu nhiên từ <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chợ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> siêu thị trên địa bàn Hà Nội.<br />
Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>: <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> – p – <s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> – p –<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> – p –<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> – p –<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>.<br />
Mục tiêu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Xây dựng được <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
(<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> (<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> – p – <s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> –<br />
p –<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> – p –<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> – p –<br />
<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>) <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> <strong>bằng</strong><br />
sắc ký lỏng hiệu năng cao có độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> cao, phù hợp với các phòng thí<br />
nghiệm tại Việt Nam.<br />
2.1.2. Nội dung nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Xây dựng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
Tiến hành nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> quy trình chuẩn bao gồm:<br />
<s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> điều kiện tách chiết, làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu mẫu từ các đối<br />
tượng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>.<br />
Lựa chọn chế tối ưu trên máy <strong>HPLC</strong>.<br />
Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện LOD, giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng LOQ.<br />
Xây dựng khoảng tuyến tính của nồng độ, lập đường chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
trình hồi quy của đường chuẩn.<br />
Xác nhận độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
27
Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> để khảo sát <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> mẫu thực<br />
<strong>phẩm</strong> trên địa bàn Hà Nội.<br />
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
Các thiết bị, dụng cụ, hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
‣ Thiết bị phân tích<br />
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao <strong>HPLC</strong> – detector PDA.<br />
‣ Dụng cụ<br />
- Máy cô quay chân không có hệ điều chỉnh áp suất, nhiệt độ, hãng<br />
KIA.<br />
- Máy <strong>đồ</strong>ng hóa mẫu, hãng KIA.<br />
- Máy cất <strong>nước</strong> khử ion, hãng Banstead, Mỹ.<br />
- Cân điện tử có khả năng cân tới 0,0001 g, hãng Shimadzu, Nhật Bản.<br />
- Bơm chân không có van chỉnh áp suất, hãng KIA.<br />
- Máy ly tâm lạnh, Hitech Đức.<br />
- Bình cầu cổ nhám loại 50 ml, Yamato Nhật Bản.<br />
- Ống đong 20 ml, 50 ml.<br />
- Phễu thủy tinh.<br />
- Các loại pipet thể tích 1 ml, 2 ml, 5 ml <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 10 ml; pipet Pasteur: loại<br />
thủy tinh dài.<br />
- Micropipet loại 200 µl, 1000 µl <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 5000 µl.<br />
- Các bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức 10 ml, 20 ml, 50 ml.<br />
- Bể chân không chiết pha rắn, Supelco TM .<br />
- Vial thủy tinh đựng mẫu loại 1 ml dùng cho hệ bơm mẫu tự động của<br />
hệ thống <strong>HPLC</strong>.<br />
- Các loại cột làm sạch pha rắn (SPE):<br />
+ SuperClean LC-Si, 500 mg/3ml (Supelco, USA).<br />
28
+ SuperClean LC-18, 500 mg/3ml (Supelco, USA).<br />
+ Vac C18 3cc, 500 mg/3ml (Water, USA).<br />
+ HC-18 SPE Tuber, 500 mg/3ml (CNW, Trung Quốc).<br />
‣ Hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
- Methanol: Độ tinh khiết dùng cho phân tích (Merck-Germany).<br />
- Acetonitrile: Độ tinh khiết dùng cho phân tích (Merck-Germany).<br />
- Nước cất đề ion dùng cho <strong>HPLC</strong>.<br />
- NaH 2 PO 4 .2H 2 O (Merck-Germany).<br />
- NaOH (Merck-Germany).<br />
- H 3 PO 4 (Merck-Germany).<br />
- CH 3 COONa (Merck-Germany).<br />
- CH 3 COOH (Merck-Germany).<br />
- Chất chuẩn:<br />
+ Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> (SS).<br />
+ M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> -4- <s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> (M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben) (MP).<br />
+ Ethyl -4- <s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> (Ethyl paraben) (EP).<br />
+ Butyl -4- <s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> (Butyl paraben) (BP).<br />
+ Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> -4- <s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>> (Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben) (IBP).<br />
* Pha dung dịch đệm:<br />
- Dung dịch đệm phosphate 50 mM: Cân 6,24 g NaH 2 PO 4 .2H 2 O hòa tan<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o 980 ml <strong>nước</strong>, thêm 0,68 ml H 3 PO 4 85%, chỉnh pH <strong>bằng</strong> NaOH 2M, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức 1 lít.<br />
- Dung dịch đệm acetate 25 mM: Cân 1,05 g CH 3 COONa hòa tan <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o 1<br />
lít <strong>nước</strong>, chỉnh pH <strong>bằng</strong> CH 3 COOH 1M.<br />
* Pha dung dịch chuẩn:<br />
Dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 1000 µg/ml:<br />
29
Cân 0,1000 g <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP pha <strong>trong</strong> bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức 100 ml <strong>bằng</strong> hỗn hợp dung môi methanol : <strong>nước</strong> (1:9, v/v), <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> ở<br />
nhiệt độ < 4 0 C để tránh bay hơi.<br />
Dung dịch chuẩn trung <strong>gia</strong>n của hỗn hợp 5 <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>:<br />
Dung dịch này có nồng độ 100 µg/ml được chuẩn bị <strong>bằng</strong> cách lấy<br />
chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> 1 ml dung dịch chuẩn gốc 1000 µg/ml của mỗi SS, MP, EP, BP,<br />
IBP cho <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức nâu 10 ml, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức đến vạch <strong>bằng</strong> methanol :<br />
<strong>nước</strong> (2:8, v/v), lắc đều, <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> ở nhiệt độ < 4 0 C.<br />
Dung dịch chuẩn làm việc hàng ngày: Dung dịch này được pha từ<br />
chuẩn trung <strong>gia</strong>n ở nồng độ 100 µg/ml, <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> thành các chuẩn hỗn hợp gồm 5<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn ở 6 mức nồng độ 1, 2, 5, 10, 20 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 25 µg/ml <strong>trong</strong> methanol :<br />
<strong>nước</strong> (2:8, v/v), <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> ở nhiệt độ < 4 0 C.<br />
2.3. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Sử dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích là sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối<br />
detector PDA kết hợp với <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> xử lý mẫu <strong>bằng</strong> kỹ thuật chiết lỏng –<br />
lỏng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết pha rắn (SPE) hoặc kết hợp cả hai kỹ thuật để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong>.<br />
2.3.1. <s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> điều kiện tách chiết, làm sạch, làm giàu mẫu từ các<br />
đối tượng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Yêu cầu của nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> là tách chiết <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> đối tượng mẫu thực <strong>phẩm</strong>, có nền mẫu tương<br />
đối phức tạp. Do đó, đề tài đã tiến hành khảo sát lựa chọn dung môi, điều<br />
kiện tách chiết, làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu mẫu, giảm ảnh hưởng của nền mẫu,<br />
tránh làm bẩn detector, tăng khả năng <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện.<br />
Tách chiết<br />
Tách chiết là bước quan trọng <strong>trong</strong> quá trình phân tích, <strong>trong</strong> bước<br />
này cần phải lựa chọn dung môi để chuyển <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> từ mẫu phân<br />
tích ra dung môi chiết. Có nhiều loại dung môi khác nhau được lựa chọn để<br />
chiết mẫu. Dung môi được lựa chọn cần phải hòa tan tốt các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần chiết,<br />
phổ biến, nhằm đạt được hiệu suất thu hồi cao nhất.<br />
30
Saccharin dạng muối <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben có khả năng tan <strong>trong</strong> <strong>nước</strong>,<br />
methanol, acetonitrile <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> dung môi khác. Đối với <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> ở dạng<br />
muối Na hoặc Ca có khả năng tan tốt <strong>trong</strong> <strong>nước</strong>, các paraben có khả năng<br />
tan kém hơn <strong>trong</strong> <strong>nước</strong>, tuy nhiên có khả năng tan tốt hơn <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> ấm.<br />
Do đó, <strong>trong</strong> khuôn khổ đề tài này, với mục đích phân tích các <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
các paraben <strong>trong</strong> các mẫu <strong>gia</strong> <strong>vị</strong>, <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>nước</strong> giải khát, đề tài lựa chọn<br />
2 loại dung môi: <strong>nước</strong>, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> methanol với 3 mức tỷ lệ khác nhau: <strong>nước</strong>, hỗn<br />
hợp methanol : <strong>nước</strong> (1:4, v/v) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> methanol : <strong>nước</strong> (1:1, v/v) để khảo sát khả<br />
năng chiết với thể tích chiết 50 ml, thể tích mẫu phân tích là 5 ml đối với nền<br />
mẫu <strong>nước</strong> giải khát <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 5 g đối với các nền mẫu khác, các mẫu được thêm<br />
chuẩn ở mức nồng độ 200 µg/g.<br />
Kết quả quá trình tách chiết ban đầu được chỉ ra <strong>trong</strong> bảng 3.1.<br />
Làm sạch<br />
Sau khi nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> lựa chọn dung môi tách chiết, để thuận lợi cho quá<br />
trình tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> trên cột phân tích sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
phân tích cần được thực hiện làm giàu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm sạch ở bước tiếp theo. Trong<br />
quá trình chiết suất có rất nhiều tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> đi kèm theo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o dịch chiết, bước<br />
làm sạch ban đầu được thực hiện với mục đích loại bỏ các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> đi kèm<br />
mà vẫn giữ được <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích. Trong nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này, để làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
làm giàu mẫu, đề tài đã khảo sát sử dụng kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) với<br />
các loại cột tách được sử dụng là SuperClean LC-Si (Supelco, USA),<br />
SuperClean LC-18 (Supelco, USA), Vac C18 3cc (Water, USA), HC-18 SPE<br />
Tuber (CNW, Trung Quốc) đang sử dụng phổ biến trên thị trường, khối<br />
lượng pha tĩnh đều là 500 mg.<br />
Sau khi lựa chọn được cột chiết pha rắn, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã tiến<br />
hành khảo sát rửa cột <strong>bằng</strong> <strong>nước</strong> ở các mức thể tích khác nhau nhằm loại bỏ<br />
tối đa các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> của nền mẫu gây nhiễu nhưng vẫn đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> giữ được các<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Kết quả khảo sát quá trình làm sạch bởi cột chiết pha rắn<br />
SPE <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> rửa tạp <strong>bằng</strong> <strong>nước</strong> được chỉ ra ở bảng 3.2 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 3.3.<br />
Quy trình dự kiến phân tích <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben<br />
31
Cân <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lượng mẫu khoảng 5 g (5ml đối với mẫu <strong>nước</strong> giải khát) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức 50 ml, thêm <strong>nước</strong> ấm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung môi chiết A (<strong>nước</strong>, methanol<br />
với thể tích khác nhau), <strong>đồ</strong>ng nhất mẫu. Dịch chiết được làm sạch bởi cột<br />
chiết pha rắn. Cuối cùng được <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> bởi hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng<br />
cao ghép nối detector PDA. Quy trình được thể hiện theo hình 2.2.<br />
Mẫu 5g/ống ly tâm 50 ml<br />
+ 20 ml <strong>nước</strong> ấm<br />
+ dung môi A<br />
Rung siêu âm, <strong>đồ</strong>ng nhất<br />
Định mức 50 ml<br />
Ly tâm, gạn dịch, lọc<br />
Lấy 5 ml dịch chiết<br />
SPE<br />
<strong>HPLC</strong> - PDA<br />
Hình 2.3. Quy trình xử lý mẫu dự kiến.<br />
2.3.2. Lựa chọn chế tối ưu trên máy <strong>HPLC</strong> - PDA<br />
2.3.2.1. Lựa chọn bước sóng đặc trưng<br />
Với mỗi nguyên tố thì quang phổ của chúng có độ dài sóng đặc trưng<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> riêng biệt, do đó độ sáng của vạch quang phổ là đặc trưng riêng biệt đối<br />
với từng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>. Theo các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, nhóm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> có quang phổ có độ<br />
dài sóng đặc trưng ở 254 nm. Đối với nhóm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> có quang phổ có<br />
độ dài sóng đặc trưng ở 220 nm. Do đó lựa chọn quét dải sóng hấp thụ từ<br />
32
200 nm tới 300 nm để tìm ra bước sóng mà tại đó cường độ hấp thụ của cả<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben đạt tối ưu.<br />
Kết quả cho thấy tại bước sóng 238 nm, cường độ hấp thụ của<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben đạt tối đa, thể hiện trên phổ hấp<br />
thụ đỉnh píc đạt cao nhất tại bước sóng 238 nm.<br />
Do đó, bước sóng lựa chọn <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben là 238 nm.<br />
2.3.2.2. Khảo sát pha tĩnh<br />
Cột tách góp phần quan trọng <strong>trong</strong> việc quyết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> quá trình tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
cần <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>, đặc biệt <strong>trong</strong> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời nhiều <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> thuộc<br />
các nhóm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khác nhau. Lựa chọn cột phân tích phù hợp đựa dựa trên <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tiêu chí sau:<br />
Có thể tách tốt các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>;<br />
Cột phổ biến, rễ mua, chi phí thấp;<br />
Tương thích với nhiều loại máy <strong>HPLC</strong>;<br />
Tuổi thọ cột bền;<br />
Pha động sử dụng phổ biến, đơn giản.<br />
Trên thế giới có nhiều công trình đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> lựa chọn cột phân tích<br />
C18 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ODS <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phụ <strong>gia</strong> thuộc nhóm paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tổng hợp. Trong các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên đều sử dụng pha động là<br />
hỗn hợp dung môi hữu cơ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đệm kết hợp với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> cặp ion (ion pair)<br />
nhằm tăng khả năng tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>. Ưu điểm của việc lựa chọn cột phân tích C18<br />
hoặc ODS kết hợp với dùng hỗn hợp pha động là dung môi hữu cơ<br />
(methanol hoặc acetonitrile) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đệm, kết hợp với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> cặp ion là cho khả<br />
năng tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> tốt <strong>đồ</strong>ng thời nhiều <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm trên thì<br />
khi sử dụng cột tách C18, sử dụng pha động là dung môi hữu cơ (methanol<br />
hoăc acetonitrile) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đệm, kết hợp với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> cặp ion sẽ xảy ra <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
nhược điểm như: dễ gây tắc cột tách, tắc bơm, cell của detector do sự kết<br />
tinh của muối khi kết hợp với dung môi hữu cơ (methanol hoặc acetonitrile),<br />
33
dẫn đến áp suất hệ thống <strong>HPLC</strong> cao, tuổi thọ cột giảm nhanh chóng, giảm<br />
nhạy,...<br />
Chất <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben là các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
tương phân cực vừa phải <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân cực yếu, do đó cột tách có thể được sử<br />
dụng là cột tách pha đảo. Trong điều kiện phòng thí nghiệm cho phép, nhóm<br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khảo sát 2 loại cột tách ODS-3 (kích thước hạt: 5µm, kích thước<br />
cột: 4,6 x 150 mmm, nhóm thế octadexyl (-C 18 H 37 ), với 15% cacbon) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
Phenyl-3 (kích thước hạt: 5µm, kích thước cột: 4,6 x 150 mmm, nhóm thế<br />
phenyl, với 9,50 % cacbon) để tách <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm paraben với pha động chỉ sử dụng dung môi hữu cơ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đệm, không sử<br />
dụng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> cặp ion nhằm tránh các nhược điểm của các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trước<br />
đây.<br />
Bảng 2.1. Thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> khảo sát cột tách<br />
Inertsil ODS-3 5µm Inertsil Ph-3 5µm<br />
Cột tách<br />
4,6x150 mm<br />
4,6x150 mm<br />
(GL Sciences Inc) (GL Sciences Inc)<br />
Cột <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> vệ<br />
Cartridge 4,0x10mmx2<br />
Inertsil ODS-3 5µm<br />
Cartridge 4,0x10mmx2<br />
Inertsil Ph-3 5µm<br />
Cột ODS-3 là cột tách có tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> kém phân cực bởi nhóm C 18 gắn<br />
với bề mặt silica biến tính, do đó có thể tách tốt các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> kém phân cực đến<br />
các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân cực vừa.<br />
Cột phenyl-3 có tính phân cực cao hơn cột ODS-3 do các nhóm<br />
phenyl gắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o silica phân cực hơn các gốc C 18 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cũng phù hợp cho phân<br />
tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> có tính phân cực yếu đến các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân cực vừa.<br />
2.3.2.3. Khảo sát pha động<br />
Trong <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc kí lỏng hiệu năng cao (<strong>HPLC</strong>), pha động đóng<br />
góp <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> phần rất quan trọng <strong>trong</strong> việc tách các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>trong</strong> quá<br />
trình sắc ký nhất <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Mỗi loại sắc ký đều có pha động rửa giải riêng cho nó<br />
để có được hiệu quả tách tốt. Pha động phải trơ với pha tĩnh, hòa tan tốt mẫu<br />
phân tích, đạt được các cân <strong>bằng</strong> nhanh <strong>trong</strong> quá trình sắc ký <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phù hợp<br />
34
với loại detector dùng để <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích. Có thể chia pha động<br />
thành 2 loại:<br />
+ Pha động có độ phân cực cao: có thành phần chủ yếu là <strong>nước</strong>, các loại<br />
đệm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có thể kết hợp thêm các dung môi khác để giảm độ phân cực như<br />
MeOH, ACN. Pha động loại này thường được dùng <strong>trong</strong> sắc ký pha đảo.<br />
+ Pha động có độ phân cực thấp: bao gồm các dung môi ít phân cực như<br />
xyclopentan, n-pentan, n-heptan, n-hexan, 2-chloropropan, cacbondisulfua<br />
(CS 2 ), chlorobutan, CCl 4 , toluene,... thường sử dụng cho sắc ký pha thường.<br />
Qua tham khảo các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trước đây, khi sử dụng pha tĩnh là cột<br />
ODS-3 hoặc cột Ph-3, pha động thường sử dụng để phân tích hàm lượng<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben là methanol hoặc acetonitrile kết hợp với đệm<br />
acetate hoặc đệm phosphate. Mặt khác, do <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben có tính<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> tương đối khác nhau, đo đó đề tài khảo sát pha động ở 2 chế độ chạy:<br />
đẳng dòng (isocratic) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chế độ thay đổi hàm lượng dung môi theo thời <strong>gia</strong>n<br />
(gradient) nhằm tối ưu quá trình tách <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giảm thời <strong>gia</strong>n phân tích.<br />
2.3.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện (LOD), giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng (LOQ),<br />
xây dựng đường chuẩn<br />
Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện (LOD) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng (LOQ)<br />
Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện (LOD) là lượng nhỏ nhất của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích có thể<br />
<s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện được đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> sự khác biệt với mẫu trắng tới 95% ; thông thường<br />
LOD được chấp nhận ở nồng độ mà tại đó tín hiệu lớn gấp 2-3 lần tín hiệu<br />
nhiễu đường nền, thường lấy S/N=3.<br />
N - Độ nhiễu trung bình đường nền<br />
S - Chiều cao pic của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích<br />
Giới hạn <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> (LOQ) là lượng nhỏ nhất của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích có<br />
<strong>trong</strong> mẫu thử có thể <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng được <strong>trong</strong> điều kiện tiến hành phép thử.<br />
Thông thường LOQ được lấy từ 3 đến 5 lần LOD.<br />
Tiến hành <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng <strong>bằng</strong> cách<br />
thêm chuẩn trên nền mẫu thực ở mức nồng độ giảm dần. Ở nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
phân tích có tỉ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tín hiệu S/N ~ 3 được chọn làm nồng độ giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện<br />
35
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> S/N ~ 10 được chọn làm nồng độ giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng. Kết quả thể hiện<br />
<strong>trong</strong> bảng 3.7.<br />
Xây dựng đường chuẩn<br />
Đối với phép <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng <strong>trong</strong> phân tích, cần thực hiện việc <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
khoảng tuyến tính. Khoảng tuyến tính của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> là khoảng nồng<br />
độ ở đó có sự phụ thuộc tuyến tính giữa đại lượng đo được <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
phân tích. Việc <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khoảng tuyến tính thường được khảo sát bắt đầu từ<br />
giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng (điểm thấp nhất) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kết thúc là giới hạn tuyến tính (điểm<br />
cao nhất). Để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khoảng tuyến tính cần thực hiện đo các dung dịch<br />
chuẩn ở các nồng độ khác nhau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khảo sát sự phụ thuộc tín hiệu đo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
nồng độ để xây dựng đường chuẩn. Trong phân tích thực tế, có thể xây dựng<br />
các đường chuẩn ngắn, trùm lên vùng nồng độ <strong>trong</strong> mẫu, không nhất thiết<br />
phải lập đường chuẩn toàn bộ khoảng tuyến tính. Có nhiều cách xây dựng<br />
đường chuẩn tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kĩ thuật khác nhau như xây<br />
dựng đường chuẩn với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn tinh khiết, đường chuẩn trên nền mẫu<br />
trắng, đường chuẩn trên nền mẫu thực, đường chuẩn sử dụng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nội chuẩn.<br />
Phương trình hồi quy tuyến tính của đường chuẩn có dạng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
trình bậc nhất: y = ax + b.<br />
+ x ( trục hoành): Nồng độ của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
+ y (trục tung): Diện tích pic <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
Trong đề tài này, đường chuẩn của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tiến hành xây<br />
dựng ở 6 điểm nồng độ: 1 µg/ml, 2 µg/ml, 5 µg/ml, 10 µg/ml, 20 µg/ml, 25<br />
µg/ml cho hỗn hợp 5 <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>.<br />
Pha chuẩn trung <strong>gia</strong>n<br />
Nồng độ chuẩn<br />
gốc (µg/ml)<br />
Bảng 2.2. Pha dung dịch <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn<br />
Nồng độ chuẩn<br />
trung <strong>gia</strong>n (µg/ml)<br />
36<br />
Thể tích lấy với<br />
mỗi <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn (ml)<br />
Thể tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức (ml)<br />
1000 100 1 10<br />
Pha chuẩn làm việc (hỗn hợp SS, MP, EP, BP, IBP)<br />
Nồng độ chuẩn lấy<br />
pha (µg/ml)<br />
Nồng độ chuẩn<br />
làm việc (µg/ml)<br />
Thể tích lấy (ml)<br />
Thể tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức (ml)<br />
10 1 1 10
10 2 2 10<br />
20 5 5 20<br />
100 10 1 10<br />
100 20 2 10<br />
100 25 5 20<br />
Kết quả xây dựng đường chuẩn được thể hiện <strong>trong</strong> hình 3.7<br />
2.3.4. <s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> dựa trên độ đúng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ<br />
chụm của kết quả phân tích.<br />
Độ đúng chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị trung bình của kết quả thực<br />
nghiệm hoặc giá trị được chấp nhận là đúng. Độ đúng có thể đánh giá bởi<br />
hiệu suất thu hồi R% của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
Độ chụm chỉ mức độ dao động của các kết quả thử nghiệm quanh giá<br />
trị trung bình. Độ chụm là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> khái niệm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng bởi<br />
độ lệch chuẩn tương đối RSD% hay hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> biến thiên CV%.<br />
Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hiệu suất thu hồi R%<br />
<s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khả năng thu hồi mẫu <strong>bằng</strong> cách bổ sung <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lượng mẫu<br />
chuẩn biết trước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o mẫu sau đó tiến hành các điều kiện phân tích như đã lựa<br />
chọn để đánh giá <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>. Hiệu suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> R% được<br />
<s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> theo công thức sau:<br />
m1<br />
m<br />
R(%)<br />
<br />
m<br />
0<br />
2<br />
.100<br />
Trong đó : m 1 - lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được có <strong>trong</strong> mẫu thêm chuẩn (µg).<br />
m 2 - lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được <strong>trong</strong> mẫu trắng (µg).<br />
m o - lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn được thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o mẫu (µg).<br />
R - Hiệu suất thu hồi (%)<br />
37
Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ lệch chuẩn tương đối RSD%<br />
Độ lệch chuẩn tương đối RSD % được <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> cách thêm chuẩn<br />
ở 3 mức nồng độ khác nhau của đường chuẩn, ở mỗi nồng độ thêm chuẩn<br />
tiến hành lặp lại 6 lần. RSD % được tính theo công thức sau:<br />
(<br />
S<br />
iS<br />
2<br />
S n 1<br />
tb<br />
)<br />
2<br />
RSD CV <br />
Trong đó: S tb : Diện tích pic trung bình.<br />
S<br />
S tb<br />
100<br />
n<br />
: <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lần đo.<br />
S : độ lệch chuẩn.<br />
RSD%: Độ lệch chuẩn tương đối<br />
2.3.5. Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> để khảo sát <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> mẫu<br />
thực <strong>phẩm</strong> trên địa bàn Hà Nội<br />
Sau khi xây dựng được <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các đối tượng mẫu nghiên<br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này để khảo sát hàm lượng<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đối<br />
tượng thực <strong>phẩm</strong> trên địa bàn Hà Nội, bao gồm: Các loại <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> giải khát...<br />
Hình 2.4. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đối tượng thực <strong>phẩm</strong> được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN<br />
3.1. <s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> điều kiện chiết tách, làm sạch, làm giàu <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben<br />
Việc chiết tách, làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu mẫu là khâu rất quan trọng cho<br />
mọi quá trình phân tích, đặc biệt là những <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích có hàm lượng nhỏ<br />
<strong>trong</strong> mẫu. Ảnh hưởng của <strong>gia</strong>i đoạn này rất lớn, có thể chiếm tới 70% sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
của cả quá trình phân tích. Trong nội dung nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> của đề tài này, để đảm<br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> cho việc chiết tách, làm sạch <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm paraben từ mẫu thực <strong>phẩm</strong>, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã tiến hành xử lý mẫu<br />
theo các bước sau :<br />
3.1.1. Xử lý mẫu sơ bộ<br />
Mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> được <strong>đồ</strong>ng hoá để phá vỡ tế bào <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tăng cường khả<br />
năng tiếp xúc của mẫu với dung môi chiết ở bước tiếp theo, <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> điều kiện cho<br />
quá trình chiết mẫu được triệt để.<br />
3.1.2. Chiết tách<br />
Việc lựa chọn <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> chiết tách <strong>trong</strong> phân tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> ở dạng<br />
vết có vai trò rất lớn vì <strong>trong</strong> các mẫu thường chứa nhiều <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khác nhau, có<br />
khả năng làm ảnh hưởng tới tách chiết của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>. Chính vì vậy<br />
dung môi chiết tách mẫu phải có tính chọn lọc cao.<br />
Trong nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben có tính phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khả năng tan rất khác nhau, các nền<br />
mẫu tương đối là đa dạng, gây khó khăn cho quá trình chiết tách <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm sạch<br />
mẫu. Có nhiều loại dung môi có thể sử dụng để tách chiết <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben, trên cơ sở tài liệu tham khảo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
thực tiễn nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, chúng tôi đã lựa chọn dung môi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hỗn hợp dung môi<br />
để tách chiết gồm : <strong>nước</strong>, hỗn hợp methanol : <strong>nước</strong> (1:4, v/v), hỗn hợp<br />
methanol : <strong>nước</strong> (1:1, v/v). Thể tích mẫu là 5 ml đối với mẫu <strong>nước</strong> giải khát<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 5 g đối với mẫu <strong>nước</strong> tương <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mẫu tương ớt, nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
mẫu là 200 ppm để khảo sát dung môi chiết.<br />
Kết quả nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> được trình bày ở bảng 3.1.<br />
39
Bảng 3.1. Lựa chọn dung môi tách chiết<br />
Dung môi chiết<br />
Hiệu quả<br />
- Khả năng chiết<br />
- Độ thu<br />
hồi (R%)<br />
Nước<br />
giải khát<br />
Nước<br />
tương<br />
Tương ớt<br />
Nước cất<br />
Khả năng tách<br />
chiết kém, đặc<br />
biệt đối với<br />
nhóm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> paraben.<br />
Khó cho bước<br />
làm sạch tiếp<br />
theo.<br />
SS: 80 – 93<br />
MP: 70– 85<br />
EP: 70– 85<br />
BP: < 70<br />
IBP: < 70<br />
SS: 58 - 75<br />
MP: > 70<br />
EP: > 70<br />
BP: < 65<br />
IBP: 70<br />
EP: > 70<br />
BP: < 65<br />
IBP:
Khi dùng dung môi <strong>nước</strong>, hỗn hợp methanol : <strong>nước</strong> (1:4,v/v) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hỗn<br />
hợp methanol : <strong>nước</strong> (1:1,v/v) để chiết tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben từ các đối tượng mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> (<strong>nước</strong> tương, <strong>nước</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>, tương ớt) cho thấy đối với dung môi là <strong>nước</strong> thì chỉ có nền mẫu <strong>nước</strong><br />
giải khát cho kết quả độ thu hồi đối với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> cao<br />
(>80%). Đối với các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khác cho độ thu hồi thấp (nhỏ hơn 75%). Điều này<br />
có thể lý giải do tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tương đối khác nhau.<br />
Natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> có khả năng tan tốt <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> nên dễ dàng tách được<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> ra khỏi nền mẫu, đặc biệt đối với nền mẫu là <strong>nước</strong> giải khát tương<br />
đối đơn giản nên hiệu suất thu hồi cao hơn so với các nên mẫu <strong>nước</strong> tương<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tương ớt. Bên cạnh đó, khi dùng <strong>nước</strong> là dung môi để tách chiết, thì sẽ<br />
gây khó khăn khi sử dụng cột chiết pha rắn cho bước làm sạch tiếp theo.<br />
Đối với hỗn hợp dung môi methanol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> tỷ lệ 1:4 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1:1 theo thể<br />
tích sử dụng để chiết các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> cả ba dạng nền mẫu đều cho<br />
kết quả độ thu hồi nằm <strong>trong</strong> khoảng chấp nhận được (từ 80 % đến 110 %).<br />
Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đều có khả năng tan tốt <strong>trong</strong> methanol, do đó khi sử<br />
dụng hỗn hợp dung môi chiết là methanol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> ở các tỉ lệ khác nhau (1:1,<br />
v/v <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1:4 v/v) làm tăng khả năng tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> từ các nền mẫu, đặc biệt là các<br />
paraben, dẫn đến độ thu hồi của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ở cả 3 loại nền mẫu đặc<br />
trưng cho nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> là <strong>nước</strong> giải khát, tương ớt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> tương đều phù hợp.<br />
Bên cạnh đó, việc sử dụng thêm methanol cũng giúp việc loại bỏ tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> dễ<br />
hơn, phân tách lớp tốt, hạn chế được các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> thuận lợi cho bước làm<br />
sạch tiếp theo khi sử dụng cột chiết pha rắn.<br />
Ngoài ra, xét về <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> thải độc hại từ nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chi phí thì việc sử<br />
dụng hỗn hợp methanol : <strong>nước</strong> (1:4,v/v) có ưu điểm hơn so với việc sử dụng<br />
dung môi hỗn hợp methanol : <strong>nước</strong> (1:1,v/v).<br />
Chính vì vậy, <strong>trong</strong> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này, đề tài đã lựa chọn hỗn hợp dung<br />
môi hỗn hợp methanol:<strong>nước</strong> (1:4,v/v) để tách chiết <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các đối tượng mẫu nghiên<br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>.<br />
41
Lựa chọn điều kiện làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu mẫu<br />
Từ nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tài liệu tham khảo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thực nghiệm cho thấy đối tượng<br />
mẫu thực <strong>phẩm</strong> có nền mẫu phức tạp, để tách chiết <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben, mẫu cần được làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
làm giàu bởi cột chiết pha rắn (SPE). Các cột chiết được khảo sát là<br />
SuperClean LC-Si (Supelco, USA), SuperClean LC-18 (Supelco, USA), Vac<br />
C18 3cc (Water, USA), HC-18 SPE Tuber (CNW, Trung Quốc). Các mẫu<br />
trắng được thêm chuẩn ở nồng độ 200 µg/g <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được làm sạch bởi các loại cột<br />
SPE trên. Kết quả thu được theo bảng 3.2.<br />
Bảng 3.2. Khảo sát quá trình làm sạch mẫu<br />
SPE SuperClean SuperClean<br />
HC-18 SPE<br />
Vac C18 3cc<br />
LC-Si<br />
LC-18<br />
Tuber<br />
CPT<br />
S pic R% S pic R% S pic R% S pic R%<br />
SS 101625 22,15 431713 96,05 430878 95,86 411791 91,59<br />
MP 317311 21,63 1382942 96,44 1368020 95,39 1317644 91,85<br />
EP 302362 20,43 1291005 96,08 1266010 94,16 1195101 88,74<br />
BP 216975 22,44 876052 97,93 866774 96,87 802824 89,54<br />
IBP 212988 23,12 882232 97,89 862510 95,69 814220 90,30<br />
Đường<br />
nền<br />
Ít nhiễu Ít nhiễu Ít nhiễu Nhiễu<br />
Hình 3.1. Biểu <strong>đồ</strong> sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cột SPE<br />
42
Nhận xét: Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy:<br />
Đối với các nền mẫu khác nhau, khi tiến hành thực nghiệm làm sạch<br />
mẫu bởi cột chiết pha rắn Si <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> loại cột C18 cho thấy:<br />
Hiệu suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben khi xử lý bởi cột chiết<br />
pha rắn Si (đạt khoảng 20 % đến 23 %) thấp hơn nhiều so với việc sử dụng<br />
cột chiết pha rắn C18 (đạt khoảng 90 % – 98 %). Do đó, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
lựa chọn cột chiết pha rắn C18 để phân tích <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben.<br />
Các cột chiết C18 của các hãng được khảo sát đều có hiệu suất thu hồi<br />
của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben tương đối khác nhau, từ 88,74% - 97,89%. Tuy<br />
nhiên, đường nền sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu khi sử dụng cột SPE HC-18 SPE Tuber rất<br />
nhiễu, điều này làm tăng giá trị giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện, giảm độ nhạy của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
Khi sử dụng cột SPE SuperClean LC-18 (Supelco, USA) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Vac C18<br />
3cc (Water, USA) đều cho đường nền của sắc ký <strong>đồ</strong> tương đối tốt, làm tăng<br />
độ nhạy của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>. Tuy nhiên, giá thành của cột SPE SuperClean<br />
LC-18 (Supelco, USA) thấp hơn cột SPE Vac C18 3cc (Water, USA).<br />
Từ những kết quả trên, đề tài lựa chọn cột SPE SuperClean LC-18<br />
(Supelco, USA) để làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben <strong>trong</strong> các<br />
đối tượng được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>.<br />
Theo <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tác giả đã công bố trước đây, khi sử dụng cột SPE C18 để<br />
làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu mẫu khi phân tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben<br />
<strong>trong</strong> các mẫu <strong>nước</strong> tương, tương ớt,… nhằm để loại bỏ được nhiều tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
trước khi phân tích trên máy <strong>HPLC</strong>, người ta sử dụng <strong>nước</strong> để rửa tạp trước<br />
khi rửa giải <strong>bằng</strong> methanol.<br />
Trong đề tài này, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã tiến hành khảo sát rửa cột <strong>bằng</strong><br />
<strong>nước</strong> nhằm loại bỏ tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> với thể tích 0 ml, 2 ml, 5 ml. Kết quả khảo sát<br />
quá trình rửa tạp được thể hiện <strong>trong</strong> bảng 3.3.<br />
43
Thể tích <strong>nước</strong><br />
Bảng 3.3. Khảo sát quá trình rửa tạp với <strong>nước</strong><br />
Hiệu suất thu hồi R%<br />
CPT<br />
0 ml 2 ml 5 ml<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> 97,16 64,17 54,28<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben 95,97 93,60 90,67<br />
Ethyl paraben 92,99 90,98 89,12<br />
Butyl paraben 96,25 92,04 91,66<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben 98,18 93,80 92,60<br />
Đường nền Nhiều tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Ít tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Ít tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
Hình 3.2. Biểu <strong>đồ</strong> khảo sát quá trình rửa tạp <strong>bằng</strong> 0, 2, 5 ml <strong>nước</strong><br />
Từ bảng khảo sát trên ta thấy:<br />
Khi rửa tạp <strong>bằng</strong> 2 ml <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 5 ml <strong>nước</strong>, đường nền phẳng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ít tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>,<br />
hiệu suất thu hồi của các paraben tương đối cao (từ 85 đến 96%), tuy nhiên<br />
hiệu suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> thấp (đạt 64,17% <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 54,28%) (phụ lục 11,<br />
12). Do đó, không phù hợp khi <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời cả <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben, chỉ phù hợp khi chỉ <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> thuộc<br />
nhóm paraben.<br />
Khi không rửa tạp <strong>bằng</strong> <strong>nước</strong> (phụ lục 10), tuy đường nền có nhiều<br />
tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nhưng hiệu suất thu hồi của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben đều khá cao<br />
44
(từ 89 % đến 98 %) phù hợp quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của AOAC, khả năng tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> trên<br />
<strong>HPLC</strong> vẫn đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>>, phù hợp cho mục đích <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> (<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> thuộc nhóm paraben <strong>trong</strong> <strong>gia</strong><br />
<strong>vị</strong>, <strong>nước</strong> giải khát.<br />
Việc sử dụng <strong>nước</strong> để rửa tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> như <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tác giả đã công bố trước<br />
đây có thể làm mất <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích, đặc biệt là <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>, do Natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
có khả năng tan tốt <strong>trong</strong> <strong>nước</strong>, do vậy khi sử dụng <strong>nước</strong> để rửa tạp đã kéo<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> ra khỏi cột SPE C18, dẫn đến độ thu hồi thấp. Đối với các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
phân tích thuộc nhóm paraben khả năng tan <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> kém, lực tương tác<br />
giữa pha tĩnh C18 lớn, do đó đã không bị kéo theo khi sử dụng <strong>nước</strong> để rửa<br />
tạp.<br />
Do vậy, với mục tiêu của đề tài là <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tổng<br />
hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> thuộc nhóm paraben <strong>trong</strong> các mẫu <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong><br />
<strong>vị</strong>, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> lựa chọn không rửa cột <strong>bằng</strong> <strong>nước</strong> nhằm đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> độ<br />
thu hồi của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> nằm <strong>trong</strong> giới hạn chấp nhận được theo tiêu<br />
chí khi phê duyệt <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> thử (độ thu hồi từ 80 % đến 110 %), <strong>đồ</strong>ng<br />
thời vẫn đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> khả năng tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> tốt trên hệ thống <strong>HPLC</strong>, độ nhạy cao.<br />
3.1.3. Qui trình phân tích phân tích <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
Từ những kết quả nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tối ưu các điều kiện tách chiết ở trên, đề<br />
tài đưa ra qui trình tối ưu để tách chiết <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben từ các đối tượng mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>:<br />
45
Mẫu 5g hoặc 5ml/ống li tâm 50 ml<br />
+ 20 ml <strong>nước</strong> ấm<br />
+ 10 ml MeOH<br />
Rung siêu âm, <strong>đồ</strong>ng nhất<br />
Định mức 50 ml<br />
Ly tâm, gạn dịch, lọc<br />
Lấy 5 ml dịch chiết<br />
SPE SuperClean LC-18<br />
+ Hoạt hóa: 3 ml MeOH, 3 ml H 2 O<br />
+ Nạp mẫu<br />
+ Rửa giải: 5 ml MeOH<br />
Cô quay chân không 37 o C, thổi khô N 2<br />
Hòa cặn 5 ml MeOH : H 2 O (2:8, v/v)<br />
<strong>HPLC</strong> - PDA<br />
Hình 3.3. Quy trình phân tích <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
3.2. Khảo sát điều kiện <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong> - PDA<br />
Chất <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> natri <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân cực vừa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm paraben là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> kém phân cực, pha tĩnh được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> là cột ODS-3<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cột Ph-3. Chuẩn bị hỗn hợp các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn, có mức nồng độ 20 ppm bao<br />
gồm: <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben, <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben. Tiến hành bơm mẫu qua lần lượt cột ODS-3 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cột Phenyl-<br />
3 <strong>trong</strong> cùng điều kiện chạy máy như sau:<br />
Thể tích bơm mẫu: 20 µl.<br />
46
Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút.<br />
Bước sóng: 238 nm.<br />
Trong nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này, đề tài khảo sát các pha động tương ứng với pha<br />
tĩnh theo bảng sau:<br />
Bảng 3.4. Khảo sát pha tĩnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha động<br />
Chương trình<br />
Thành phần pha động<br />
Pha tĩnh<br />
sắc ký<br />
Kênh A Kênh B<br />
1<br />
Inertsil ODS-3 5µm<br />
4,6x150 mm<br />
Methanol<br />
50 mM đệm<br />
phosphate pH = 3,8<br />
2<br />
Inertsil Ph-3 5µm<br />
4,6x150 mm<br />
Acetonitrile<br />
25 mM đệm acetate<br />
pH = 4,6<br />
3<br />
Inertsil Ph-3 5µm<br />
4,6x150 mm<br />
Methanol<br />
25 mM đệm acetate<br />
pH = 4,6<br />
Kết quả phân tích theo chương trình sắc ký 1 cho thấy: Sắc ký <strong>đồ</strong> của<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben khá nhọn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cao, chân píc không bị doãng, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tách khỏi nhau, có thể dùng để phân tích <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
paraben. Tuy nhiên, đường nền tương đối dốc, hai <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>- <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>><br />
paraben bị dính pic, làm giảm khả năng <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thời<br />
<strong>gia</strong>n phân tích <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mẫu khá dài (khoảng 40 phút).<br />
Khi sử dụng chương trình sắc ký 2, sắc ký <strong>đồ</strong> của sacharin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
paraben bị chẻ ngọn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không tách được khỏi nhau, nhất là <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> paraben.<br />
Khi sử dụng chương trình sắc ký 3, đề tài khảo sát ở 3 chế độ đẳng<br />
dòng (isocractic) A:B = 55:45, 50:50 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 60:40, tốc độ dòng duy trì 0,8<br />
ml/phút kết quả thu được cho thấy: các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tách khỏi nhau<br />
hoàn toàn, ở chế độ đẳng dòng A:B = 55:45 thời <strong>gia</strong>n phân tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
ngắn, pic nhọn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cao hơn 2 chế độ còn lại. Tuy nhiên, khi tiến hành phân<br />
tích mẫu thực cho thấy <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> bị các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu ảnh hưởng, khó<br />
<s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> pic của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> (sắc ký <strong>đồ</strong> được thể hiện chi tiết <strong>trong</strong> phần phụ<br />
lục). Do đó, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> lựa chọn chương trình gradient tối ưu đối với<br />
47
mAU<br />
mAU<br />
cột Ph-3, sử dụng pha động A (methanol) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha động B (25 mM đệm<br />
acetate pH = 4,6), chương trình gradient:<br />
0 phút: 30% A<br />
10 phút: 65% A<br />
20 phút: 30% A<br />
Ở chế độ này các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tách khỏi nhau hoàn toàn, <strong>đồ</strong>ng thời<br />
khi phân tích mẫu thực, các pic của tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> không làm nhiễu pic của các<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>. Do vậy, đề tài lựa chọn chế độ gradient trên để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
lượng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các đối tượng<br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>.<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
31.701 895030<br />
31.979 897702<br />
12.747 458545<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
mAU<br />
8.747<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
19.061<br />
22.741<br />
22.933<br />
16.683<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.011<br />
27.051<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1468996<br />
1380189<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
mix20ppm24092013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình 3.4. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP sử dụng chương trình<br />
sắc ký 1<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
ACN70.acetate30.iso.0.8.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25<br />
Minutes<br />
Hình 3.5. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP sử dụng chương trình<br />
sắc ký 2<br />
48
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
11.947<br />
13.792<br />
16.288<br />
16.683<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1429562<br />
1304949<br />
1013876<br />
1009904<br />
mAU<br />
5.035<br />
446031<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix20ppm.gra9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình 3.6. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu thêm chuẩn sử dụng chương trình sắc ký 3, chế độ<br />
gradient<br />
Đề tài đã lựa chọn được quy trình phân tích tối ưu <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben trên hệ thống <strong>HPLC</strong> - PDA:<br />
- Bước sóng: 238 nm.<br />
- Cột tách: Ph-3, 5µm, 150mm x 4,6 ID.<br />
- Pha động: Methanol (A) : 25mM đệm axetate pH 4,6 (B).<br />
- Nhiệt độ cột: 40 o C.<br />
- Thể tích bơm mẫu: 20 µl.<br />
- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút.<br />
- Chế độ gradient:<br />
Thời <strong>gia</strong>n, (phút) Dung môi A, (%) Dung môi B, (%)<br />
0.01 30 70<br />
10.00 65 35<br />
20.00 30 70<br />
49
3.3. Đánh giá <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tách chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các đối tượng mẫu<br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
3.3.1. Khoảng tuyến tính<br />
Để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khoảng tuyến tính, từ nồng độ chuẩn gốc <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben 1000 µg/ml, pha loãng các dung<br />
dịch chuẩn có nồng độ thay đổi từ 1 µg/ml đến 25 µg/ml. Kết quả sự phụ<br />
thuộc diện tích pic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> thể hiện<br />
theo bảng 3.5 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hình 3.2.<br />
Bảng 3.5. Sự phụ thuộc diện tích pic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích<br />
Diện tích pic<br />
Chất NC<br />
SS MP EP BP IBP<br />
C (µg/ml)<br />
1 21151 70063 63304 53962 48911<br />
2 41823 136989 121842 101080 106480<br />
5 111361 356263 324065 254592 254888<br />
10 221424 708760 647020 506504 499555<br />
20 446031 1429502 1304949 1013878 1009904<br />
25 557419 1780717 1629773 1263308 1255958<br />
50
(a)<br />
(b)<br />
(c)<br />
(d)<br />
(e)<br />
Hình 3.7. Đường chuẩn của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> sử dụng cột Ph-3<br />
(a) <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> (b) M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben (c) Ethyl paraben<br />
(d) Butyl paraben (e) Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben<br />
51
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
11.947<br />
13.792<br />
16.288<br />
16.683<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1429562<br />
1304949<br />
1013876<br />
1009904<br />
mAU<br />
5.035<br />
446031<br />
Bảng 3.6. Khoảng tuyến tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> trình hồi quy tuyến tính của đường<br />
chuẩn các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
STT Chất phân tích Khoảng tuyến<br />
tính (µg/ml)<br />
Phương trình hồi quy<br />
tuyến tính<br />
1 Saccharin 1 – 25 y = 22371x - 1697 0,9999<br />
2 M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben 1 – 25 y = 71442x - 3096 0,9999<br />
3 Ethyl paraben 1 – 25 y = 65422x - 5106 1,0000<br />
4 Butyl paraben 1 – 25 y = 50506x + 1912 0,9999<br />
5 Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben 1 – 25 y = 50221x + 1961 0,9998<br />
Trong khoảng nồng độ khảo sát từ 1 µg/ml đến 25 µg/ml, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn<br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben phụ thuộc tuyến tính chặt, với hệ<br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương quan R 2 > 0,9990. Với khoảng tuyến tính này (từ 1 µg/ml đến 25<br />
µg/ml), <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> hoàn toàn có thể <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các đối tượng mẫu nghiên<br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, tương đương với các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> quốc tế đã công bố, phù hợp để phân<br />
tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực<br />
<strong>phẩm</strong>.<br />
R 2<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix20ppm.gra9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình 3.8. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm<br />
paraben nồng độ 20 µg/ml<br />
3.3.2. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện LOD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng LOQ của<br />
<s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
Để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện LOD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng LOQ, tiến<br />
hành thêm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn với các mức nồng độ giảm dần trên nền mẫu thực<br />
52
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
mAU<br />
(5g), cho tới khi thu tín hiệu píc của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích gấp 3 lần tín hiệu<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
nhiễu đường nền. Kết quả khảo sát được chỉ ra bảng 3.7.<br />
Ethyl paraben<br />
40<br />
30<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben paraben<br />
20<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
LOD.gk.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
5.045 6536<br />
11.989 25138<br />
13.803 23839<br />
16.288 18004<br />
16.704 17070<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
10<br />
0<br />
0<br />
-10<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình 3.9. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben sử dụng<br />
cột Ph-3<br />
Bảng 3.7. Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
Giới hạn<br />
Chất chuẩn<br />
Nền mẫu: <strong>nước</strong> giải khát, (µg/ml)<br />
LOD<br />
LOQ<br />
Nồng độ tính trên mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> (µg/g hoặc µg/ml )<br />
SS MP EP BP IBP<br />
Cột ODS-3 3,0 3,0 3,0 3,5 3,5<br />
Cột Ph-3 1,5 1,0 1,0 1,0 1,0<br />
Cột ODS-3 10,0 10,0 10,0 11,6 11,6<br />
Cột Ph-3 5,0 3,3 3,3 3,3 3,3<br />
Nền mẫu: tương ớt, (µg/g)<br />
LOD<br />
LOQ<br />
Cột ODS-3 3,5 3,5 3,5 4,0 4,0<br />
Cột Ph-3 2,5 2,0 2,0 2,0 2,0<br />
Cột ODS-3 11,6 11,6 11,6 13,3 13,3<br />
Cột Ph-3 8,3 6,7 6,7 6,7 6,7<br />
Nền mẫu: <strong>nước</strong> tương, (µg/g)<br />
LOD<br />
LOQ<br />
Cột ODS-3 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0<br />
Cột Ph-3 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5<br />
Cột ODS-3 13,3 13,3 13,3 13,3 13,3<br />
Cột Ph-3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3<br />
-10<br />
53
Từ kết quả bảng 3.7 cho thấy, giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện (LOD) tương đối<br />
khác nhau đối với các nền mẫu khác nhau. Các nền mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> được<br />
lựa chọn mang tính đại diện cao (<strong>nước</strong> giải khát, tương ớt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> tương).<br />
Giá trị LOD của các nền mẫu khác nhau khi sử dụng cùng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> loại cột tách<br />
không có sự khác nhau đáng kể. Điều này chứng tỏ nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã lựa<br />
chọn tốt qui trình làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu mẫu.<br />
Giá trị giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện đối với cột tách ODS -3 trên các nền mẫu<br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> nằm <strong>trong</strong> khoảng từ 3,0 ppm đến 4,0 ppm, tương đương với<br />
nồng độ của dịch chiết khi bơm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o máy <strong>HPLC</strong> là 0,3 µg/ml đến 0,4 µg/ml .<br />
Trong khi đó đối với cột tách Ph-3 giá trị LOD nằm <strong>trong</strong> khoảng từ 1,0 ppm<br />
đến 2,5 ppm, tương đương với nồng độ của dịch chiết khi bơm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o máy<br />
<strong>HPLC</strong> là 0,1 µg/ml đến 0,25 µg/ml. Với mức độ <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện của cả hai loại cột<br />
ODS -3 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Ph-3 đều có giá trị nhỏ hơn 5 ppm.<br />
Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng (LOQ) thông thường <strong>trong</strong> phép phân tích sắc ký<br />
được lấy <strong>bằng</strong> giá trị S/N =10, tức là LOQ = 3.33 LOD. Như vậy, giá trị<br />
LOQ của các mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đối với cột tách ODS -3 <strong>trong</strong> khoảng từ 10<br />
ppm đến 13,3 ppm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> với cột tách Ph-3 là 3,3 ppm đến 8,3 ppm, <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> hoàn toàn có thể áp dụng để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các mẫu trên thị trường, đảm<br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> kiểm soát hàm lượng các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
theo qui <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của Việt Nam <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> của quốc tế. Tuy nhiên, với những ưu điểm<br />
của cột Ph-3 so với cột ODS-3, nhóm nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ưu tiên lựa chọn cột Ph-3<br />
để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>đồ</strong>ng thời các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tổng hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> thuộc<br />
nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong>.<br />
3.4. Đánh giá độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
3.4.1. Đánh giá độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
Sau khi tối ưu hóa quy trình xử lý mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> điều kiện <strong>HPLC</strong> - PDA <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben, nhóm nghiên<br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã tiến hành <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>, đánh giá độ đúng<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ chụm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ không đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> đo.<br />
54
Độ đúng chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị trung bình của kết quả thực<br />
nghiệm hoặc giá trị được chấp nhận là đúng. Độ đúng có thể đánh giá bởi<br />
hiệu suất thu hồi R% của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
Độ chụm chỉ mức độ dao động của các kết quả thử nghiệm quanh giá<br />
trị trung bình. Độ chụm là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> khái niệm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng bởi<br />
độ lệch chuẩn tương đối RSD % hay hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> biến thiên CV %.<br />
Tiến hành <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ đúng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ chụm <strong>bằng</strong> cách thêm chuẩn <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben ở mức nồng độ <strong>trong</strong><br />
khoảng tuyến tính, tại 2 mức nồng độ 200 µg/ml, 50 µg/ml đối với mẫu <strong>nước</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 200 µg/g, 50 µg/g đối với các đối tượng mẫu khác. Các đối tượng<br />
mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> độ thu hồi, độ chụm của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> là <strong>nước</strong> tương, tương<br />
ớt, <strong>nước</strong> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>, <strong>nước</strong> ép hoa quả, khối lượng mẫu là 5,0 g (5 ml đối với mẫu<br />
<strong>nước</strong> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>>). Các mẫu được lặp lại 6 lần <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được xử lý <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng với điều<br />
kiện máy tối ưu như trên.<br />
Saccharin<br />
STT<br />
Kết quả thu được như bảng 3.8.<br />
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>, n=6.<br />
Đối tượng mẫu<br />
Nồng độ thêm<br />
chuẩn (µg/m<br />
hoặc µg/g)<br />
Diện tích<br />
pic<br />
mẫu thêm<br />
chuẩn<br />
Nồng độ<br />
thu hồi<br />
(µg/m<br />
hoặc<br />
µg/g)<br />
1 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
438196 196,64 98,32<br />
2 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 426706 191,50 95,75<br />
3 Nước ép quả 422375 189,56 94,78<br />
200<br />
4 Tương ớt 421990 189,39 94,70<br />
5 Nước tương 1 440677 197,74 98,87<br />
6 Nước tương 2 437351 196,26 98,13<br />
7 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
109683 49,79 99,58<br />
8 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 113212 51,37 102,73<br />
9 Nước ép quả 120511 54,63 109,26<br />
50<br />
10 Tương ớt 108486 49,25 98,51<br />
11 Nước tương 1 110973 50,36 100,73<br />
12 Nước tương 2 113518 51,50 103,00<br />
R% RSD%<br />
1,97<br />
3,80<br />
55
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
STT<br />
Đối tượng mẫu<br />
Nồng độ thêm<br />
chuẩn (µg/m<br />
hoặc µg/g)<br />
Diện tích<br />
pic<br />
mẫu thêm<br />
chuẩn<br />
chuẩn<br />
Nồng độ<br />
thu hồi<br />
(µg/g)<br />
1 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
1392623 195,36 97,68<br />
2 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 1401451 196,60 98,30<br />
3 Nước ép quả 1362792 191,19 95,59<br />
200<br />
4 Tương ớt 1317254 184,81 92,41<br />
5 Nước tương 1 1362087 191,09 95,54<br />
6 Nước tương 2 1392903 195,40 97,70<br />
7 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
350155 49,45 98,89<br />
8 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 328027 46,35 92,70<br />
9 Nước ép quả 334663 47,28 94,55<br />
50<br />
10 Tương ớt 323524 45,72 91,44<br />
11 Nước tương 1 329983 46,62 93,24<br />
12 Nước tương 2 349511 49,36 98,71<br />
Ethyl paraben<br />
STT<br />
Đối tượng mẫu<br />
Nồng độ thêm<br />
chuẩn (µg/m<br />
hoặc µg/g)<br />
Diện tích<br />
pic<br />
mẫu thêm<br />
chuẩn<br />
Nồng độ<br />
thu hồi<br />
(µg/m<br />
hoặc<br />
µg/g)<br />
1<br />
2<br />
Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2<br />
1265694<br />
1276567<br />
194,25<br />
195,91<br />
97,12<br />
97,95<br />
3 Nước ép quả 200 1227722 188,44 94,22<br />
4 Tương ớt 1251756 192,12 96,06<br />
5 Nước tương 1 1253386 192,37 96,18<br />
6 Nước tương 2 1271378 195,12 97,56<br />
7 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
301724 46,90 93,80<br />
8 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 324152 50,33 100,66<br />
9 Nước ép quả 293456 45,64 91,27<br />
50<br />
10 Tương ớt 310907 48,30 96,61<br />
11 Nước tương 1 308436 47,93 95,85<br />
12 Nước tương 2 307726 47,82 95,64<br />
R% RSD%<br />
2,28<br />
3,37<br />
R% RSD%<br />
1,40<br />
3,31<br />
56
Butyl paraben<br />
STT<br />
Đối tượng mẫu<br />
Nồng độ thêm<br />
chuẩn (µg/m<br />
hoặc µg/g)<br />
Diện tích<br />
pic<br />
mẫu thêm<br />
chuẩn<br />
Nồng độ<br />
thu hồi<br />
(µg/m<br />
hoặc<br />
µg/g)<br />
1 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
1000429 197,70 98,85<br />
2 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 999574 197,53 98,77<br />
3 Nước ép quả 933402 184,43 92,22<br />
200<br />
4 Tương ớt 930283 183,81 91,91<br />
5 Nước tương 1 993121 196,26 98,13<br />
6 Nước tương 2 986619 194,97 97,48<br />
7 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
240100 47,16 94,32<br />
8 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 248647 48,85 97,71<br />
9 Nước ép quả 247022 48,53 97,06<br />
50<br />
10 Tương ớt 233536 45,86 91,72<br />
11 Nước tương 1 248244 48,77 97,55<br />
12 Nước tương 2 239929 47,13 94,25<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
STT<br />
Đối tượng mẫu<br />
Nồng độ thêm<br />
chuẩn (µg/m<br />
hoặc µg/g)<br />
Diện tích<br />
pic<br />
mẫu thêm<br />
chuẩn<br />
Nồng độ<br />
thu hồi<br />
(µg/m<br />
hoặc<br />
µg/g)<br />
1 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
993073 197,35 98,68<br />
2 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 988879 196,52 98,26<br />
3 Nước ép quả 936648 186,11 93,06<br />
200<br />
4 Tương ớt 912864 181,38 90,69<br />
5 Nước tương 1 996017 197,94 98,97<br />
6 Nước tương 2 976229 194,00 97,00<br />
7 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 1<br />
236242 46,65 93,30<br />
8 Nước <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> 2 231382 45,68 91,36<br />
9 Nước ép quả 228756 45,16 90,32<br />
50<br />
10 Tương ớt 252356 49,86 99,72<br />
11 Nước tương 1 231669 45,74 91,48<br />
12 Nước tương 2 240942 47,59 95,17<br />
R% RSD%<br />
3,39<br />
2,49<br />
R% RSD%<br />
3,56<br />
3,68<br />
57
Từ kết quả thu được ở bảng 3.8 cho thấy hiệu suất thu hồi (R %) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ<br />
lệch chuẩn tương đối (RSD %) <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tại 2 mức nồng độ thêm chuẩn<br />
200 ppm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 50 ppm ở các nền mẫu đại diện khác nhau (<strong>nước</strong> giải khát, <strong>nước</strong><br />
quả ép, tương ớt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> tương), tương đương với nồng độ ở dịch khi bơm<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o máy <strong>HPLC</strong> là 20 ppm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 5 ppm. RSD % có giá trị <strong>gia</strong>o động từ 1,40%<br />
đến 3,80 % <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> R% có giá trị nằm <strong>trong</strong> khoảng từ 90,69 % đến 103,00 %.<br />
Theo nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tác giả <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> tổng hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phụ <strong>gia</strong> thuộc nhóm paraben đã công bố trước đây như Ma Kang <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
các cộng sự [22] đưa ra độ lệch chuẩn tương đối RSD % (n=6) dao động<br />
<strong>trong</strong> khoảng từ 0,6% đến 4,0%. Độ thu hồi (R%) của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
khoảng từ 91,4 % đến 100,5 % ở mức thêm chuẩn từ 10 mg/l đến 100 mg/l<br />
đối với nền mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> là <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong>. Tác giả Terada <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
cộng sự [28] nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phụ <strong>gia</strong> thuộc nhóm paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu <strong>nước</strong> <strong>uống</strong> cà phê đưa ra RSD % <strong>trong</strong> khoảng từ 0,85<br />
% đến 2,15 %. Độ thu hồi trung bình là 93,8 %. Cả hai tác giả trước đây đều<br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên nền mẫu <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong>, thành phần tương đối đơn giản,<br />
<strong>trong</strong> khi đề tài lựa chọn nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên đa dạng các nền mẫu, thành phần<br />
tương đối khác nhau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phức tạp. Khi so sánh độ thu hồi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ lệch chuẩn<br />
tương đối của đề tài với các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trước đây cho thấy không có sự khác<br />
nhau đáng kể, độ thu hồi đều đạt trên 90% <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ lệch chuẩn tương đối đều<br />
nhỏ hơn 4 %. Điều này cho thấy <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đề tài nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>><br />
có độ chọn lọc, phù hợp cho nhiều đối tượng mẫu có thành phần tương đối<br />
khác nhau.<br />
Theo AOAC [6], độ lệch chuẩn tương đối (RSD %) cho phép tại mức<br />
nồng độ 50 ppm đến 200 ppm là 11,0 % đến 5,3 %. Hiệu suất thu hồi (R%)<br />
cho phép tại mức nồng độ 50 ppm đến 200 ppm là 80 % đến 107 %.<br />
Như vậy, các giá trị độ lặp lại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> nghiên<br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khi so sánh với các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trước đây không có sự khác nhau nhiều<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đều nằm <strong>trong</strong> giới hạn của AOAC quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> về <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> nhận độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>><br />
của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> thử. Điều này chứng tỏ <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> lựa chọn có đủ độ tin<br />
cậy dùng để phân tích hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm paraben <strong>trong</strong> các đối tượng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> có độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> cao.<br />
58
3.5. Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> để phân tích mẫu thực tế<br />
Sau khi khảo sát quy trình <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>, đề tài đã tiến<br />
hành phân tích <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> mẫu <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> thực <strong>phẩm</strong>, <strong>nước</strong> giải khát được tiêu thụ<br />
trên thị trường Hà Nội. Kết quả phân tích theo bảng 3.9.<br />
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
Hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
STT<br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> mẫu (µg/g )<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Tên<br />
mẫu<br />
Nước<br />
tương,<br />
xì dầu<br />
Tương<br />
ớt<br />
Nước<br />
giải khát<br />
Kí<br />
hiệu<br />
mẫu<br />
SS MP EP BP IBP<br />
NC1 - - - - -<br />
NC2 - - - - -<br />
NC3 - 45,56 33,41 - -<br />
NC4 - - 17,08 - -<br />
NC5 - - - - -<br />
NC6 - - - - -<br />
NC7 - 67,27 62,39 - -<br />
NC8 - 48,44 118,41 - -<br />
TO1 - - - - -<br />
TO2 - - - - -<br />
TO3 - - - - -<br />
TO4 - 23,34 19,04 - -<br />
TO5 - - - - -<br />
TO6 - - - - -<br />
TO7 - - 48,01 - -<br />
TO8 - - - - -<br />
GK1 - - - - -<br />
GK2 - - - - -<br />
GK3 110,67 - - - -<br />
GK4 145,78 - - - -<br />
GK5 - - - - -<br />
GK6 10,66 - - - -<br />
GK7 - - - - -<br />
GK8 - - - - -<br />
59
4<br />
5<br />
Nước ép<br />
quả<br />
Viên<br />
súp<br />
Ghi chú: (-): Không <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện<br />
NQ1 - - - - -<br />
NQ2 - - - - -<br />
NQ3 - - - - -<br />
NQ4 67,58 - - - -<br />
NQ5 65,45 - - - -<br />
NQ6 - - - - -<br />
NQ7 - - - - -<br />
NQ8 66,65 - - - -<br />
VS1 - - - - -<br />
VS2 249,35 - - - -<br />
VS3 268,70 - - - -<br />
VS4 - - - - -<br />
VS5 239,01 - - - -<br />
Từ kết quả ở bảng 3.9 cho thấy tình trạng dư lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các mẫu thực <strong>phẩm</strong> làm<br />
<strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> tương đối phổ biến. Trong tổng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 5 đối tượng nghiên<br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, tiến hành khảo sát 37 mẫu các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> thực <strong>phẩm</strong> làm <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong><br />
<strong>vị</strong> tại các địa điểm trên địa bàn Hà Nội, có tới 15 mẫu <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện thấy <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben, chiếm gần 50 % các mẫu<br />
kiểm tra.<br />
Trong tổng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 5 đối tượng, 37 mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> tìm thấy <strong>trong</strong> các mẫu dao động từ 10,66 µg/g đến 268,70<br />
µg/g. Saccharin được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện chủ yếu <strong>trong</strong> các mẫu <strong>nước</strong> <strong>uống</strong> giải khát,<br />
<strong>nước</strong> ép hoa quả <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> viên súp, đặc biệt <strong>trong</strong> cả 05 mẫu viên súp có tới 03<br />
mẫu <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> với hàm lượng tương đối cao, từ 249,35 µg/g đến<br />
268,70 µg/g. Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben chủ yếu được tìm thấy <strong>trong</strong><br />
các mẫu <strong>nước</strong> tương, xì dầu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tương ớt nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Trung Quốc với hàm lượng tương đối thấp, từ 17,08 µg/g đến 118,04<br />
µg/g. Các mẫu <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong> (<strong>nước</strong> tương, xì dầu) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> tương <strong>sản</strong> xuất tại<br />
Việt Nam không <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện thấy các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> thuộc nhóm paraben, điều<br />
này có thể lý giải là do <strong>nước</strong> tương, xì dầu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tương ớt <strong>sản</strong> xuất tại Việt Nam<br />
60
chủ yếu sử dụng phụ <strong>gia</strong> là axít benzoic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> axít sorbic để <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>>. Không<br />
có mẫu nào <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện thấy hai <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> không nằm <strong>trong</strong> danh mục phụ<br />
<strong>gia</strong> được phép sử <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> được qui <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> theo Thông tư 27/2012/TT-<br />
BYT.<br />
Theo Hướng dẫn việc <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> lý phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong> Thông tư<br />
27/2012/TT-BYT của Bộ Y tế qui <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> <strong>đồ</strong> <strong>uống</strong> hương liệu có ga <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không có ga là 300 µg/g, đối với viên súp<br />
là 100 µg/g. Hàm lượng <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> tương tự <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong> là 1000 µg/g.<br />
Theo FDA thì liều dùng đối với <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> cho phép mỗi ngày (ADI) là<br />
5 mg/kg thể trọng còn theo WHO là 0-15 mg/kg thể trọng. Tức là, với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
người có cân nặng là 50 kg thì lượng được <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> tối đa đưa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cơ thể là<br />
50 kg x 15 mg/kg = 750 mg/ngày. Tốt nhất chỉ dùng lượng đường hóa học ở<br />
mức 30% ADI tức là chỉ khoảng 250 mg/ngày.<br />
Kết quả nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> của đề tài khi so sánh với Hướng dẫn việc <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> lý<br />
phụ <strong>gia</strong> thực <strong>phẩm</strong> Thông tư 27/2012/TT-BYT của Bộ Y, phần lớn mẫu<br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> có hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm<br />
paraben đều nằm <strong>trong</strong> giới hạn cho phép. Tuy nhiên, đối với mẫu viên súp<br />
có 03/05 mẫu, chiếm 60,0% có hàm lượng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> vượt mức giới hạn cho<br />
phép từ 2,4 đến 2,7 lần. Điều này cảnh báo người tiêu dùng khi lựa chọn các<br />
viên súp, các món ăn sử dụng các viên súp không rõ nguồn gốc.<br />
61
KẾT LUẬN<br />
Kết luận<br />
Đề tài đã hoàn thành các nội dung nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> như Hợp <strong>đồ</strong>ng nghiên<br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khoa học đã ký kết, bao gồm:<br />
a. Đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> xây dựng, hoàn thiện quy trình xử lý mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân tích<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đối<br />
tượng <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong>, <strong>nước</strong> giải khát (<strong>nước</strong> tương, tương ớt, <strong>nước</strong> giải<br />
khát,…).<br />
Đã lựa chọn được điều kiện phù hợp để phân tích <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben trên thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng<br />
cao ghép nối detector PDA (<strong>HPLC</strong>-PDA). Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> xây dựng có độ tin<br />
cậy, độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> cao, thời <strong>gia</strong>n phân tích ngắn. Đã tìm được điều kiện tách<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> trên thiết bị <strong>HPLC</strong> với chương trình rửa giải theo gradient, sử dụng cột<br />
tách Ph-3:<br />
- Bước sóng: 238 nm.<br />
- Cột tách: Ph-3, 5µm, 150mm x 4,6 ID.<br />
- Pha động: Methanol (A) : 25mM đệm axetate pH 4,6 (B).<br />
- Nhiệt độ cột: 40 o C.<br />
- Thể tích bơm mẫu: 20 µl.<br />
- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút.<br />
- Chế độ gradient:<br />
Thời <strong>gia</strong>n, (phút) Dung môi A, (%) Dung môi B, (%)<br />
0.01 30 70<br />
10.00 65 35<br />
20.00 30 70<br />
Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện (LOD) của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đều nhỏ hơn 5 µg/g đối<br />
với các đối tượng được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng (LOQ) từ 3,3 µg/g<br />
– 8,3 µg/g, độ lệch chuẩn tương đối (RSD%) có giá trị dao động từ 1,40%<br />
62
đến 3,80 % <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> (R%) có giá trị nằm <strong>trong</strong> khoảng<br />
từ 90,69 % đến 103,00 %, thỏa mãn với yêu cầu đánh giá <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> của<br />
tổ chức AOAC, đáp ứng yêu cầu phân tích <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben có hàm lượng cỡ microgam <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong>.<br />
b. Đã áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> xây dựng để khảo sát 5 đối tượng mẫu với<br />
37 mẫu thực <strong>phẩm</strong> đang lưu hành tại <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> địa điểm trên địa bàn Hà Nội.<br />
Trong tổng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 37 mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> có tới 15 mẫu <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện thấy <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben, chiếm gần 50 % các mẫu kiểm<br />
tra. Hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> tìm thấy <strong>trong</strong> các mẫu dao động từ<br />
10,66 µg/g đến 268,70 µg/g. Saccharin được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện chủ yếu <strong>trong</strong> các<br />
mẫu <strong>nước</strong> <strong>uống</strong> giải khát, <strong>nước</strong> ép hoa quả <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> viên súp, đặc biệt <strong>trong</strong> cả 05<br />
mẫu viên súp có tới 03 mẫu <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> với hàm lượng tương đối<br />
cao, từ 249,35 µg/g đến 268,70 µg/g. Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben chủ<br />
yếu được tìm thấy <strong>trong</strong> các mẫu <strong>nước</strong> tương, xì dầu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tương ớt, từ 17,08<br />
µg/g đến 118,04 µg/g. Đặc biệt, với mẫu viên súp có 03/05 mẫu, chiếm<br />
60,0% có hàm lượng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> vượt mức giới hạn cho phép từ 2,4 đến 2,7<br />
lần.<br />
Kiến nghị<br />
1. Có thể sử dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đã xây dựng để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các dạng thực <strong>phẩm</strong><br />
khác hoặc môi trường.<br />
2. Tiếp tục nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> để tối ưu hóa qui trình tách chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân tích để<br />
tăng độ nhạy của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>, giảm thời <strong>gia</strong>n phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chi phí phân<br />
tích.<br />
3. Các chương trình kiểm soát các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> độc hại nói chung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben nói riêng <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong><br />
cần được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm khuyến cáo người tiêu dùng<br />
khi sử dụng thực <strong>phẩm</strong> có nguy cơ chứa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben cao, <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> vệ sức khỏe con người.<br />
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đỗ Quang Huy, 2002. Sắc ký khí lý thuyết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thực hành, NXB. ĐHQG.<br />
Hà Nội.<br />
2. Bộ Y tế, Thông tư 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012<br />
3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8471:2010<br />
4. Al- Shamma, Drake S, Flynn DL, Mitscher LA, Park YH, Rao GSR,<br />
Simpson A, Swayze JK, Veysoglu T, Wu STS. "Antimicrobial Agents<br />
From Higher Plants. Antimicrobial Agents From Peganum harmala<br />
Seeds". J Nat Prod 1981, 44 (6): 745-747<br />
5. Ana Beatriz Bergamo, José Alberto Fracassi da Silva, Dosil Pereira de<br />
Jesus, Simultaneous determination of aspartame, cyclamate, <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
and acesulfame-K in soft drinks and tabletop sweetener formulations by<br />
capillary electrophoresis with capacitively coupled contactless<br />
conductivity detection, Food Chemistry, 2011 Feb. 15, v. 124, no. 4, p.<br />
1714-1717<br />
6. AOAC International (2007) How to meet ISO 17025 requirements for<br />
method verification, USA<br />
7. Authors Momozono, Y.; Eto, S.; Isshiki, K. Gas chromatographic<br />
determination of <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> in foods using tri<s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>silyldiazomethane,<br />
Japanese Journal of Toxicology and Environmental Health 1990 Vol. 36<br />
No. 1 pp. 56-61<br />
8. Bryan GT, Ertürk E, Yoshida O. Production of urinary bladder<br />
carcinomas in mice by sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>. Science. 1970 Jun<br />
5;168(936):1238–1240<br />
9. C. Cruces Blanco, A. Segura Carretero, L. Gálvez Mata, A. Fernández<br />
Gutiérrez, Simultaneous determination, by capillary zone electrophoresis,<br />
of multiple components of different industrial products, Chromatographia<br />
April 2001, Volume 53, Issue 7-8, pp 414-418<br />
10. Carla Beatriz Grespan Bottoli*, María de Jesús Santa Gutiérrez-Ponce,<br />
Valeska Soares Aguiar, Walkyria Moraes de Aquino, Determination of<br />
parabens in sweeteners by capillary electrochromatography,<br />
Pharmaceutical Sciences vol. 47, n. 4, oct./dec., 2011<br />
11. Cordoba MH, Garcia IL, Sanchez-Pedreño C, Spectrophotometric<br />
determination of <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> in different materials by a solvent extraction<br />
method using Nile Blue as reagent, Talanta. 1985 Apr;32(4):325-7<br />
12. Cosmetic Ingredient Review Expert Panel. Final amended report on the<br />
safety assessment of M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben, Ethylparaben, Propylparaben,<br />
Isopropylparaben, Butylparaben, Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben, and Benzylparaben as<br />
64
used in cosmetic products. Int J Toxicol. 2008;27(Suppl 4):1-82<br />
13. de Luca C, Passi S, Quattrucci E, Simultaneous determination of sorbic<br />
acid, benzoic acid and parabens in foods: a new gas chromatographymass<br />
spectrometry technique adopted in a survey on Italian foods and<br />
beverage, Food Addit Contam. 1995 Jan-Feb;12(1):1-7<br />
14. Golden R, Gandy J, Vollmer G (2005). "A review of the endocrine<br />
activity of parabens and implications for potential risks to human health".<br />
Critical Reviews in Toxicology 35 (5): 435–58<br />
15. Harvey PW, Everett DJ , Significance of the detection of esters of p-<br />
hydroxybenzoic acid (parabens) in human breast tumours". Journal of<br />
Applied Toxicology 24 (1): 1–4<br />
16. http://en.wikipedia.org/wiki/Paraben<br />
17. IARC Monographs, Saccharin and its salts Volume 73, pp.517-607<br />
18. International Journal of Toxicology, 2008;27 Suppl 4:1-82<br />
19. ISO/IEC Guide 98-3:2008<br />
20. Jones J (September 20, 2000). "Can rumors cause cancer?". Journal of the<br />
National Cancer Institute 92 (18): 1469–71<br />
21. K. Rajagopal, S. S. Agrawal, Simultaneous estimation of p-<br />
hydroxybenzoic acid and its esters in wash off/ leave-on cosmetic<br />
products by high performance thin layer chromatography.<br />
22. Ma Kang, Jiang Xiao-Xiong, Zhao Min, Cai Ye-Qiang, Simultaneous<br />
Determination of 20 Food Additives in Drinks by High Performance<br />
Liquid Chromatography Coupled with Photo-diode Array Detector,<br />
Chinese Journal of Analytical Chemistry, 2012, 40(11): 1661-1667<br />
23. Maddox DN. The role of p-<s<strong>trong</strong>>hydroxybenzoate</s<strong>trong</strong>>s in modern cosmetics.<br />
Cosmetic Toiletries, FDA Report 1982;97:85-8] Rastogi SC, Schouten A,<br />
Kruij FN, Weijland JW. Contents of <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>-, <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>-, propyl-, <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>- and<br />
benzylparaben in cosmetic products. Contact Dermatitis 1995;32:28-30.<br />
Elder RL. Final report on the safety assessment of <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben,<br />
<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben, propylparaben and <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben. J Am Coll Toxicol<br />
1984;3:147-209<br />
24. Mark G. Kirchhof, MD, PhD and Gillian C. de Gannes, MD, MSc,<br />
FRCPC, The Health Controversies of Parabens<br />
25. Mira Akar, Gordana Popovi, Determination of <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> in<br />
pharmaceuticals by high performance thin layer chromatography, J. Serb.<br />
Chem. Soc. 71 (6) 669–676 (2006)]<br />
26. Myers, Rusty L.; Myers, Richard L. (2007). The 100 most important<br />
65
chemical compounds: a reference guide. Westport, Conn: Greenwood<br />
Press. p. 241<br />
27. Shu-Ping Wang & Ching-Li Chang, Determination of parabens in<br />
cosmetic products by supercritical fluid extraction and capillary zone<br />
electrophoresis, Volume 377, Issue 1, 25 December 1998, Pages 85–93]<br />
28. Terada H, Sakabe Y, Studies on the analysis of food additives by highperformance<br />
liquid chromatography. V. Simultaneous determination of<br />
preservatives and <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> in foods by ion-pair chromatography, Journal<br />
Chromatography, 1985 Oct 18;346:333-40<br />
29. The Scientific Committee on Consumer Product, Opinion on Parabens.<br />
Colipa No P82 10 Oct 2006<br />
30. United States Department of Agriculture, Food Safety and Inspection<br />
Service, Office of Public Health Science, Determination of Benzoic<br />
Acid, Sorbic Acid, and M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>, Ethyl, Propyl, and Butyl Parabens by<br />
<strong>HPLC</strong>, SOP No: CLG-BSP.01 Page 1 – 15<br />
31. Whysner, J., and Williams, G.M. Saccharin mechanistic data and risk<br />
assessment: urine composition, enhanced cell proliferation, and tumor<br />
promotion. Pharmacol. Ther. 71:225-252 (1996)<br />
32. World Health Organization, Food and Agriculture Organization of the<br />
United Nations, Joint FAO/WHO expert committee on food addtives<br />
Sixty-seventh meeting, JECFA/67/SC, Rome, 20-29 June 2006<br />
33. Yoshinori Okamoto, Tomohiro Hayashi, Shinpei Matsunami, Koji Ueda,<br />
Nakao Kojima (July 26, 2008). "Combined activation of <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>> paraben<br />
by light irradiation and esterase metabolism toward oxidative DNA<br />
damage". Chemical Research in Toxicology 21 (8): 1594–9]<br />
34. Yoshitomo Ikai, Hisao Oka, Norihisa Kawamura, Masuo Yamada,<br />
Simultaneous determination of nine food additives using highperformance<br />
liquid chromatography, Journal of Chromatography A,<br />
volume 457, 1988, Pages 333–343<br />
66
PHỤ LỤC<br />
1. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> sắc ký <strong>đồ</strong> tiêu biểu.<br />
2. Hợp <strong>đồ</strong>ng đặt hàng <strong>sản</strong> xuất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cung ứng dịch vụ sự nghiệp công nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
khoa học <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>triển</s<strong>trong</strong>> công nghệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 113.12RD/HĐ-KHCN ký ngày 23 tháng<br />
03 năm 2012.<br />
3. Thuyết minh đề tài.<br />
4. Quyết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> thành lập “ Hội <strong>đồ</strong>ng nghiêm thu cấp cơ sở”.<br />
67
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
mAU<br />
Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> sắc ký <strong>đồ</strong> tiêu biểu<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix1ppm.24092013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
12.437 23269<br />
23.819 69985<br />
26.827 83938<br />
31.445<br />
31.733 45661<br />
43236<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
20<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL1. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 1 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3<br />
100<br />
80<br />
31.819<br />
32.117<br />
92725<br />
87488<br />
100<br />
80<br />
27.168 162354<br />
mAU<br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
24.181 159243<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
mix2ppm.24092013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
60<br />
60<br />
40<br />
12.853 44628<br />
40<br />
20<br />
20<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL2. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 2 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3<br />
100<br />
80<br />
100<br />
80<br />
60<br />
60<br />
40<br />
40<br />
26.816 348147<br />
23.808 361502<br />
12.245 112972<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix5ppm.24092013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
31.467 237135<br />
31.744 231192<br />
20<br />
20<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL3. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 5 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3<br />
68
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
12.416 234703<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
23.797 727371<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
26.795 712663<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
31.413 473363<br />
31.691 456173<br />
mAU<br />
mAU<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix10ppm.24092013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL4. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 10 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
31.701 895030<br />
31.979 897702<br />
12.747 458545<br />
mAU<br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.011<br />
27.051<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1468996<br />
1380189<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
mix20ppm24092013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL5. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 20 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3<br />
250<br />
200<br />
250<br />
200<br />
12.885 556944<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.149<br />
27.115<br />
31.819<br />
32.117<br />
1777229<br />
1638167<br />
1130219<br />
1143878<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
mix25ppm.25092013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL6. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 25 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3<br />
69
sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
27.147 302362<br />
24.203 317311<br />
31.808 216975<br />
32.117 212988<br />
mAU<br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
1006354<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
SPE.Si.spike200ppm.03102013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
100<br />
75<br />
12.917 101625 22.240<br />
100<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL7. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột SPE Supelco SuperClean<br />
LC-Si, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử dụng cột tách ODS-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
32.053 802624<br />
32.363 814220<br />
12.907 411791<br />
mAU<br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
23.296<br />
24.352<br />
27.339<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
2272 1317644<br />
1195101<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
SPE.CNW.spike200ppm.02102013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL8. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột SPE CNW HC-18 SPE<br />
Tuber, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử dụng cột tách ODS-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
12.928 430878<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.181<br />
27.136<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1368020<br />
1266010<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
SPE.C18Water.spike200ppm.03102013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
31.819 866774<br />
32.117 862510<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL9. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột SPE Water Vac C18 3cc,<br />
nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử dụng cột tách ODS-3<br />
70
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
31.808 876052<br />
32.107 882232<br />
12.896 431713<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
24.064<br />
27.093<br />
31.829<br />
32.107<br />
mAU<br />
mAU<br />
12.811<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.064<br />
27.083<br />
31.840<br />
32.117<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
12.725<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.160<br />
27.125<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1382942<br />
1291005<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
SPE.C18Sulpelco.spike200ppm.03102013..dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL10. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột Supelco SuperClean LC-<br />
18, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử dụng cột tách ODS-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
C18.rua2ml.06102013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL11. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột Supelco SuperClean LC-<br />
18, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g, rửa tạp 2 ml <strong>nước</strong> sử dụng cột tách ODS-<br />
3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
C18.rua5ml.06102013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL12. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột Supelco SuperClean LC-<br />
18, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g, rửa tạp 5 ml <strong>nước</strong> sử dụng cột tách ODS-<br />
3<br />
71
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
12.907<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
mAU<br />
24.235<br />
Ethyl paraben<br />
27.349<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
31.915<br />
32.213<br />
80<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
LOD.22112013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
80<br />
60<br />
60<br />
40<br />
40<br />
20<br />
20<br />
0<br />
0<br />
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33<br />
Minutes<br />
Hình PL13. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD, sử dụng cột tách ODS-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
31.819 861324<br />
32.117 884813<br />
12.928 436681<br />
mAU<br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.171<br />
27.125<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1376233<br />
1250647<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
spike200.GK1.29112013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL14. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
12.928 430878<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.181<br />
27.136<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1368020<br />
1266010<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
spike200ppm.NC6.29112013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
31.819 866774<br />
32.117 862510<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL15. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3<br />
72
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
31.797 749797<br />
32.096 742349<br />
12.864 406701<br />
mAU<br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
24.139<br />
27.104<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1187306<br />
1097220<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NC9.spike200ppm.29112013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL16. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
12.917 109683<br />
24.160 350155<br />
27.125 330506<br />
31.808 222078<br />
32.107 216242<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
spike50ppm.GK1.24112013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL17. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
12.853 110075<br />
24.107 362743<br />
27.083 324152<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
spike50ppm.GK2.29112013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
31.765 228647<br />
32.064 220553<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL18. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3<br />
73
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
12.917 107559<br />
27.125 307726<br />
24.160 349511<br />
31.808 219929<br />
32.107 220942<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
Butyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
mAU<br />
2.880<br />
Ethyl paraben<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
10.379<br />
11.232<br />
6.475<br />
5.205<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
mAU<br />
8.747<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
19.061<br />
22.741<br />
22.933<br />
16.683<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
spike50ppm.NC7.24112013.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40<br />
Minutes<br />
Hình PL19. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
ACN70.acetate30.iso.0.8.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25<br />
Minutes<br />
Hình PL20. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, pha động acetonitrile:<br />
đệm acetate 70:30 (v/v)<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
iso.MeOH55.acetate45.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL21. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, pha động methanol:<br />
đệm acetate 55:45 (v/v)<br />
74
mAU<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben<br />
mAU<br />
2.827<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
7.488<br />
7.968<br />
5.323<br />
4.533<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
Butyl paraben<br />
Ethyl paraben<br />
mAU<br />
3.072<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
17.344<br />
8.512<br />
6.389<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
iso.MeOH50.acetate50.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
100<br />
50<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben 15.808<br />
150<br />
100<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL22. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, pha động methanol:<br />
đệm acetate 50:50 (v/v)<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
iso.MeOH60.acetate40.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
300<br />
250<br />
Hình PL23. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, pha động methanol:<br />
đệm acetate 60:40 (v/v)<br />
300<br />
250<br />
5.227 Ethyl paraben<br />
(Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>)<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Butyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
10.411<br />
11.253<br />
6.496<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NC7.20ppm.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL24. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương thêm chuẩn ở nồng độ 200 µg/ml, cột<br />
tách Ph-3, pha động methanol: đệm acetate 55:45 (v/v)<br />
75
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
11.947<br />
13.792<br />
16.288<br />
16.683<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1429562<br />
1304949<br />
1013876<br />
1009904<br />
mAU<br />
5.035<br />
446031<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
11.936<br />
13.771<br />
16.267<br />
16.661<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1780717<br />
1629773<br />
1263308<br />
1255958<br />
mAU<br />
5.024<br />
557419<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
11.947<br />
13.792<br />
16.288<br />
16.683<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1429562<br />
1304949<br />
1013876<br />
1009904<br />
mAU<br />
5.035<br />
446031<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix20ppm.gra9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL25. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, chế độ gradient<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
mix25ppm.Grad9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL26. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 25 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix20ppm.gra9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL27. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 20 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3<br />
76
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
16.245 506504<br />
16.629 499555<br />
13.760 647020<br />
11.925 708760<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
5.035<br />
221424<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix10ppm.gra9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL28. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 10 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3<br />
100<br />
80<br />
100<br />
80<br />
16.629 254888<br />
16.245 254592<br />
13.760 324065<br />
11.936 357263<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
5.045<br />
111361<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix5ppm.gra9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
60<br />
60<br />
40<br />
40<br />
20<br />
20<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL29. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 5 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3<br />
50<br />
40<br />
50<br />
40<br />
30<br />
30<br />
20<br />
20<br />
10<br />
10<br />
13.739 121842<br />
11.904 136989<br />
5.024 41823<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix2ppm.gra9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
16.224 101080<br />
16.608 106480<br />
0<br />
0<br />
-10<br />
-10<br />
-20<br />
-20<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL30. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 2 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3<br />
77
mAU<br />
mAU<br />
50<br />
40<br />
30<br />
11.915 70063<br />
13.749 63304<br />
16.235 53962<br />
50<br />
40<br />
30<br />
5.024 21151<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>><br />
Butyl paraben<br />
paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Mix1ppm.gra9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
16.619 48911<br />
20<br />
20<br />
10<br />
10<br />
0<br />
0<br />
-10<br />
-10<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL31. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 1 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3<br />
40<br />
30<br />
20<br />
5.152 8877<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
mAU<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
LOD.nc1.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
12.011 34406<br />
13.813 31486<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben paraben<br />
16.299 25651<br />
16.725 22111<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
10<br />
0<br />
0<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL32. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD SS, MP, EP, BP, IBP <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> giải<br />
khát, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
40<br />
30<br />
20<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
LOD.gk.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
5.045 6536<br />
11.989 25138<br />
13.803 23839<br />
16.288 18004<br />
16.704 17070<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
10<br />
0<br />
0<br />
-10<br />
-10<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL33. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD SS, MP, EP, BP, IBP <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> tương,<br />
sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
78
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
16.683 993073<br />
mAU<br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
11.957<br />
13.792<br />
16.288<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1392623<br />
1265694<br />
1000429<br />
5.045<br />
438196<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
GK1.20ppm.Grad9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL34. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 1, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g<br />
sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
16.277 999574<br />
16.672 988879<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
11.936<br />
13.771<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1362067<br />
1253386<br />
mAU<br />
5.035<br />
440677<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
11.947<br />
13.781<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1401451<br />
1276567<br />
5.035<br />
426706<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
GK2.20ppm.Grad9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL35. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 2, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g<br />
sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Nc6A.20ppm.Grad9.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
16.277 993121<br />
16.661 996017<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL36. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3<br />
79
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
16.416 986619<br />
16.832 976229<br />
mAU<br />
mAU<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Butyl Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben paraben<br />
12.117<br />
13.920<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
1392903<br />
1271318<br />
5.184<br />
437351<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Nc3.20ppm.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL37. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
5.067 96212<br />
16.203 240100<br />
16.597 221382<br />
13.717 301724<br />
11.893 328027<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Gk2.50ppm.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL38. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 2, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
13.941 308436<br />
12.128 309983<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
5.205<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben<br />
113518<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Nc6.5ppm.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
16.864 231469<br />
16.437 248244<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL39. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3<br />
80
mAU<br />
mAU<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
16.288 247022<br />
16.704 228756<br />
13.803 353371<br />
12.000 343283<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
5.056<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> Butyl paraben<br />
120511<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NEQ.50ppm.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL40. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3<br />
20<br />
15<br />
20<br />
15<br />
5.109 22374<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
(M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
(Ethyl paraben)<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Gk5.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
10<br />
10<br />
5<br />
5<br />
0<br />
0<br />
-5<br />
-5<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL41. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 5, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
13.675 213441<br />
12.011 322403<br />
(Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>)<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NC3.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL42. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương 3, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
81
(Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>)<br />
mAU<br />
(M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
Ethyl paraben<br />
mAU<br />
40<br />
(Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>)<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
mAU<br />
Ethyl paraben<br />
mAU<br />
mAU<br />
mAU<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
30<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Neq2.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
13.835 14189<br />
40<br />
30<br />
20<br />
20<br />
10<br />
10<br />
0<br />
0<br />
-10<br />
-10<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19<br />
Minutes<br />
Hình PL43. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả 2, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
TO7.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
100<br />
12.000 27621<br />
13.643 308999<br />
125<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL44. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu tương ớt, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Gk3.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL45. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 3, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
82
mAU<br />
mAU<br />
40<br />
40<br />
30<br />
30<br />
5.109 22143<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
(M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
(Ethyl paraben)<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
Gk5.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
20<br />
20<br />
10<br />
10<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19<br />
Minutes<br />
Hình PL46. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 6, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
13.643 106624<br />
mAU<br />
mAU<br />
(Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>)<br />
(M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
Ethyl paraben<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NC4.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL47. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương 4, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
200<br />
175<br />
150<br />
200<br />
175<br />
150<br />
125<br />
125<br />
13.717 119469<br />
11.893 163679<br />
(Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>)<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NT4.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
100<br />
100<br />
75<br />
75<br />
50<br />
50<br />
25<br />
25<br />
0<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL48. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu tương ớt 4, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
83
(M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
(Ethyl paraben)<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
mAU<br />
5.141<br />
556125<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
(M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
(Ethyl paraben)<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
mAU<br />
5.131<br />
mAU<br />
147405<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
(M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
(Ethyl paraben)<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
mAU<br />
5.131<br />
mAU<br />
234424<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
GK4.0.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL49. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 4, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NEQ8.A.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL50. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả 8, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
VS2.1.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL51. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu viên súp 2, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
84
mAU<br />
mAU<br />
mAU<br />
Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
(M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
(Ethyl paraben)<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
mAU<br />
5.131<br />
533001<br />
300<br />
250<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
VS5.A.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL52. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu viên súp 5, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
300<br />
250<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
13.792 403058<br />
12.000 477485<br />
mAU<br />
mAU<br />
(Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>)<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
Ethyl paraben<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NC7.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL53. Sắc ký <strong>đồ</strong> <strong>nước</strong> tương 7, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
300<br />
250<br />
300<br />
250<br />
200<br />
200<br />
12.075 350088<br />
13.856 769587<br />
(Sodium <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>>)<br />
M<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>> paraben<br />
(Butyl paraben )<br />
(Iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>> paraben)<br />
Ethyl paraben<br />
2: 238 nm, 8 nm<br />
<strong>HPLC</strong><br />
NC8.dat<br />
Name<br />
Retention Time<br />
Area<br />
150<br />
150<br />
100<br />
100<br />
50<br />
50<br />
0<br />
0<br />
-50<br />
-50<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20<br />
Minutes<br />
Hình PL54. Sắc ký <strong>đồ</strong> <strong>nước</strong> tương 8, sử dụng cột tách Phenyl-3<br />
85
MỤC LỤC<br />
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1<br />
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 4<br />
1.1. Giới thiệu về các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> Saccharin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm Paraben ..................................................................................... 4<br />
1.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................ 4<br />
1.1.2. Tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> vật lí - hóa học ............................................................... 5<br />
1.1.3. Điều chế <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuyển hóa ................................................................. 9<br />
1.1.4. Độc tính - Giới hạn cho phép sử dụng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben ................................................................................ 11<br />
1.2. Các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben ............................................................................. 14<br />
1.2.1. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tách chiết, làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> từ mẫu thực <strong>phẩm</strong> ......................... 14<br />
1.2.2. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben trên các thiết bị<br />
hiện đại ................................................................................................... 18<br />
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................... 27<br />
2.1. Đối tượng, mục tiêu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nội dung nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ..................................... 27<br />
2.1.1. Đối tượng, mục tiêu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> .................................................. 27<br />
2.1.2. Nội dung nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ................................................................... 27<br />
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> ................................................................. 28<br />
2.3. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> .................................................................... 30<br />
2.3.1. <s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> điều kiện tách chiết, làm sạch, làm giàu mẫu từ các<br />
đối tượng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ............................................................................. 30<br />
2.3.2. Lựa chọn chế tối ưu trên máy <strong>HPLC</strong> - PDA ............................... 32<br />
2.3.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện (LOD), giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng (LOQ),<br />
xây dựng đường chuẩn........................................................................... 35<br />
2.3.4. <s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> ................................ 37<br />
2.3.5. Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> để khảo sát <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> mẫu thực<br />
<strong>phẩm</strong> trên địa bàn Hà Nội ...................................................................... 38<br />
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN ................................................. 39<br />
3.1. <s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> điều kiện chiết tách, làm sạch, làm giàu <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben ................................................ 39<br />
3.1.1. Xử lý mẫu sơ bộ ........................................................................... 39<br />
3.1.2. Chiết tách ..................................................................................... 39<br />
3.1.3. Qui trình phân tích phân tích <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> .................................................... 45<br />
3.2. Khảo sát điều kiện <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm paraben <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong> - PDA ............................................................. 46
3.3. Đánh giá <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tách chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> các đối tượng mẫu nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ..... 50<br />
3.3.1. Khoảng tuyến tính ....................................................................... 50<br />
3.3.2. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện LOD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng LOQ<br />
của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> .................................................................................... 52<br />
3.4. Đánh giá độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> .................... 54<br />
3.4.1. Đánh giá độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> .................................... 54<br />
3.5. Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> để phân tích mẫu thực tế ........ 59<br />
KẾT LUẬN ................................................................................................... 62<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 64<br />
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 67
DANH MỤC BẢNG<br />
Bảng 1.1. Quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nồng độ giới hạn cho phép sử dụng <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
paraben <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> <strong>chấm</strong>, <strong>gia</strong> <strong>vị</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>nước</strong> giải khát ...................................... 13<br />
Bảng 2.1. Thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> khảo sát cột tách ........................................................... 34<br />
Bảng 2.2. Pha dung dịch <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn ............................................................. 36<br />
Bảng 3.1. Lựa chọn dung môi tách chiết ...................................................... 40<br />
Bảng 3.2. Khảo sát quá trình làm sạch mẫu .................................................. 42<br />
Bảng 3.3. Khảo sát quá trình rửa tạp với <strong>nước</strong> ............................................. 44<br />
Bảng 3.4. Khảo sát pha tĩnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha động ..................................................... 47<br />
Bảng 3.5. Sự phụ thuộc diện tích pic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích ................ 50<br />
Bảng 3.6. Khoảng tuyến tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> trình hồi quy tuyến tính của đường<br />
chuẩn các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ................................................................... 52<br />
Bảng 3.7. Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lượng của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> ........................ 53<br />
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá độ chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>, n=6. ............... 55<br />
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hàm lượng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> ............................................................ 59
DANH MỤC HÌNH<br />
Hình 1.1. Chất <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>sản</strong> <strong>phẩm</strong> thương mại<br />
trên thị trường .................................................................................................. 4<br />
Hình 1.2. Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> ......................... 5<br />
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử của paraben .......................................................... 6<br />
Hình 1.4. Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>m<s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben ..................................................... 7<br />
Hình 1.5. Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>ethyl</s<strong>trong</strong>>paraben ........................................................ 8<br />
Hình 1.6. Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>>paraben ........................................................ 8<br />
Hình 1.7 Cấu trúc phân tử <s<strong>trong</strong>>iso<s<strong>trong</strong>>butyl</s<strong>trong</strong>></s<strong>trong</strong>>paraben .................................................... 9<br />
Hình 1.8. Quá tình tổng hợp <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> theo Remsen-Fahlberg .................... 10<br />
Hình 1.9. Quá tình tổng hợp <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> theo Maumee .................................. 10<br />
Hình 2.1. Các bước của quá trình chiết pha rắn ............................................ 17<br />
Hình 2.2. Sơ <strong>đồ</strong> cấu <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> hệ thống <strong>HPLC</strong> ....................................................... 22<br />
Hình 2.3. Quy trình xử lý mẫu dự kiến. ........................................................ 32<br />
Hình 2.4. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đối tượng thực <strong>phẩm</strong> được nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ............................. 38<br />
Hình 3.1. Biểu <strong>đồ</strong> sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cột SPE .................... 42<br />
Hình 3.2. Biểu <strong>đồ</strong> khảo sát quá trình rửa tạp <strong>bằng</strong> 0, 2, 5 ml <strong>nước</strong> .............. 44<br />
Hình 3.3. Quy trình phân tích <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm<br />
paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> ............................................................................... 46<br />
Hình 3.4. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP sử dụng chương trình<br />
sắc ký 1 .......................................................................................................... 48<br />
Hình 3.5. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP sử dụng chương trình<br />
sắc ký 2 .......................................................................................................... 48<br />
Hình 3.6. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu thêm chuẩn sử dụng chương trình sắc ký 3, chế độ<br />
gradient .......................................................................................................... 49<br />
Hình 3.7. Đường chuẩn của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> sử dụng cột Ph-3 ............. 51<br />
Hình 3.8. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngọt</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm<br />
paraben nồng độ 20 µg/ml ............................................................................ 52<br />
Hình 3.9. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD của <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các paraben sử dụng cột<br />
Ph-3 ............................................................................................................... 53<br />
Hình PL1. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 1 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3 .............................................................................................. 68
Hình PL2. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 2 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3 .............................................................................................. 68<br />
Hình PL3. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 5 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3 .............................................................................................. 68<br />
Hình PL4. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 10 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3 .............................................................................................. 69<br />
Hình PL5. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 20 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3 .............................................................................................. 69<br />
Hình PL6. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 25 µg/ml sử dụng<br />
cột tách ODS-3 .............................................................................................. 69<br />
Hình PL7. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột SPE Supelco SuperClean<br />
LC-Si, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử dụng cột tách ODS-3 ................... 70<br />
Hình PL8. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột SPE CNW HC-18 SPE<br />
Tuber, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử dụng cột tách ODS-3 ................... 70<br />
Hình PL9. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột SPE Water Vac C18 3cc,<br />
nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử dụng cột tách ODS-3 ............................... 70<br />
Hình PL10. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột Supelco SuperClean LC-<br />
18, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử dụng cột tách ODS-3 ......................... 71<br />
Hình PL11. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột Supelco SuperClean LC-<br />
18, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g, rửa tạp 2 ml <strong>nước</strong> sử dụng cột tách ODS-<br />
3 ..................................................................................................................... 71<br />
Hình PL12. Sắc ký <strong>đồ</strong> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn khảo sát cột Supelco SuperClean LC-<br />
18, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g, rửa tạp 5 ml <strong>nước</strong> sử dụng cột tách ODS-<br />
3 ..................................................................................................................... 71<br />
Hình PL13. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD, sử dụng cột tách ODS-3 .................. 72<br />
Hình PL14. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3 ..................................................................................... 72<br />
Hình PL15. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3 ..................................................................................... 72<br />
Hình PL16. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3 ..................................................................................... 73<br />
Hình PL17. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3 ..................................................................................... 73<br />
Hình PL18. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3 ..................................................................................... 73
Hình PL19. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách ODS-3 ..................................................................................... 74<br />
Hình PL20. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, pha động acetonitrile:<br />
đệm acetate 70:30 (v/v) ................................................................................. 74<br />
Hình PL21. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, pha động methanol:<br />
đệm acetate 55:45 (v/v) ................................................................................. 74<br />
Hình PL22. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, pha động methanol:<br />
đệm acetate 50:50 (v/v) ................................................................................. 75<br />
Hình PL23. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, pha động methanol:<br />
đệm acetate 60:40 (v/v) ................................................................................. 75<br />
Hình PL24. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương thêm chuẩn ở nồng độ 200 µg/ml,<br />
cột tách Ph-3, pha động methanol: đệm acetate 55:45 (v/v) ......................... 75<br />
Hình PL25. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn 20 µg/ml, cột tách Ph-3, chế độ gradient ....... 76<br />
Hình PL26. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 25 µg/ml sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................................. 76<br />
Hình PL27. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 20 µg/ml sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................................. 76<br />
Hình PL28. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 10 µg/ml sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................................. 77<br />
Hình PL29. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 5 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3 ........................................................................................... 77<br />
Hình PL30. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 2 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3 ........................................................................................... 77<br />
Hình PL31. Sắc ký <strong>đồ</strong> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP nồng độ 1 µg/ml sử dụng<br />
cột tách Phenyl-3 ........................................................................................... 78<br />
Hình PL32. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD SS, MP, EP, BP, IBP <strong>trong</strong> <strong>nước</strong> giải<br />
khát, sử dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................... 78<br />
Hình PL33. Sắc ký <strong>đồ</strong> <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD SS, MP, EP, BP, IBP <strong>trong</strong> <strong>nước</strong><br />
tương, sử dụng cột tách Phenyl-3.................................................................. 78<br />
Hình PL34. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 1, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g<br />
sử dụng cột tách Phenyl-3 ............................................................................. 79<br />
Hình PL35. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 2, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g<br />
sử dụng cột tách Phenyl-3 ............................................................................. 79<br />
Hình PL36. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................................. 79
Hình PL37. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả, nồng độ thêm chuẩn 200 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................................. 80<br />
Hình PL38. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 2, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................................. 80<br />
Hình PL39. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................................. 80<br />
Hình PL40. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả, nồng độ thêm chuẩn 50 µg/g sử<br />
dụng cột tách Phenyl-3 .................................................................................. 81<br />
Hình PL41. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 5, sử dụng cột tách Phenyl-3 .... 81<br />
Hình PL42. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương 3, sử dụng cột tách Phenyl-3 ......... 81<br />
Hình PL43. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả 2, sử dụng cột tách Phenyl-3 ........ 82<br />
Hình PL44. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu tương ớt, sử dụng cột tách Phenyl-3 ................. 82<br />
Hình PL45. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 3, sử dụng cột tách Phenyl-3 .... 82<br />
Hình PL46. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 6, sử dụng cột tách Phenyl-3 .... 83<br />
Hình PL47. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> tương 4, sử dụng cột tách Phenyl-3 ......... 83<br />
Hình PL48. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu tương ớt 4, sử dụng cột tách Phenyl-3 .............. 83<br />
Hình PL49. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> giải khát 4, sử dụng cột tách Phenyl-3 .... 84<br />
Hình PL50. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu <strong>nước</strong> ép quả 8, sử dụng cột tách Phenyl-3 ........ 84<br />
Hình PL51. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu viên súp 2, sử dụng cột tách Phenyl-3 .............. 84<br />
Hình PL52. Sắc ký <strong>đồ</strong> mẫu viên súp 5, sử dụng cột tách Phenyl-3 .............. 85<br />
Hình PL53. Sắc ký <strong>đồ</strong> <strong>nước</strong> tương 7, sử dụng cột tách Phenyl-3 ................. 85<br />
Hình PL54. Sắc ký <strong>đồ</strong> <strong>nước</strong> tương 8, sử dụng cột tách Phenyl-3 ................. 85