Nghiên cứu phát triển phương pháp xác định chất tạo ngọt nhân tạo (saccharin) và một số chất bảo quản (methyl-, ethyl-, isobutyl- và butyl-p-hydroxybenzoate) trong nước chấm, gia vị và một số sản phẩm đồ uống bằng HPLC
[Email Order] daykemquynhonebooks@gmail.com https://drive.google.com/file/d/1GrI2URNHuUpKUGMldN88JZF5v98Kz_NO/view?usp=sharing
[Email Order] daykemquynhonebooks@gmail.com https://drive.google.com/file/d/1GrI2URNHuUpKUGMldN88JZF5v98Kz_NO/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Cân 0,1000 g <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn SS, MP, EP, BP, IBP pha <strong>trong</strong> bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức 100 ml <strong>bằng</strong> hỗn hợp dung môi methanol : <strong>nước</strong> (1:9, v/v), <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> ở<br />
nhiệt độ < 4 0 C để tránh bay hơi.<br />
Dung dịch chuẩn trung <strong>gia</strong>n của hỗn hợp 5 <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>:<br />
Dung dịch này có nồng độ 100 µg/ml được chuẩn bị <strong>bằng</strong> cách lấy<br />
chính <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> 1 ml dung dịch chuẩn gốc 1000 µg/ml của mỗi SS, MP, EP, BP,<br />
IBP cho <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức nâu 10 ml, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức đến vạch <strong>bằng</strong> methanol :<br />
<strong>nước</strong> (2:8, v/v), lắc đều, <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> ở nhiệt độ < 4 0 C.<br />
Dung dịch chuẩn làm việc hàng ngày: Dung dịch này được pha từ<br />
chuẩn trung <strong>gia</strong>n ở nồng độ 100 µg/ml, <s<strong>trong</strong>>tạo</s<strong>trong</strong>> thành các chuẩn hỗn hợp gồm 5<br />
<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn ở 6 mức nồng độ 1, 2, 5, 10, 20 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 25 µg/ml <strong>trong</strong> methanol :<br />
<strong>nước</strong> (2:8, v/v), <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> ở nhiệt độ < 4 0 C.<br />
2.3. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Sử dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích là sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối<br />
detector PDA kết hợp với <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> xử lý mẫu <strong>bằng</strong> kỹ thuật chiết lỏng –<br />
lỏng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết pha rắn (SPE) hoặc kết hợp cả hai kỹ thuật để <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong>.<br />
2.3.1. <s<strong>trong</strong>>Nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> điều kiện tách chiết, làm sạch, làm giàu mẫu từ các<br />
đối tượng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Yêu cầu của nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> là tách chiết <strong>đồ</strong>ng thời <s<strong>trong</strong>>saccharin</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quản</s<strong>trong</strong>> nhóm paraben <strong>trong</strong> đối tượng mẫu thực <strong>phẩm</strong>, có nền mẫu tương<br />
đối phức tạp. Do đó, đề tài đã tiến hành khảo sát lựa chọn dung môi, điều<br />
kiện tách chiết, làm sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm giàu mẫu, giảm ảnh hưởng của nền mẫu,<br />
tránh làm bẩn detector, tăng khả năng <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> hiện.<br />
Tách chiết<br />
Tách chiết là bước quan trọng <strong>trong</strong> quá trình phân tích, <strong>trong</strong> bước<br />
này cần phải lựa chọn dung môi để chuyển <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> từ mẫu phân<br />
tích ra dung môi chiết. Có nhiều loại dung môi khác nhau được lựa chọn để<br />
chiết mẫu. Dung môi được lựa chọn cần phải hòa tan tốt các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần chiết,<br />
phổ biến, nhằm đạt được hiệu suất thu hồi cao nhất.<br />
30