Phân tích và đánh giá CLN giếng khu vực xã Sơn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình
LINK BOX: https://app.box.com/s/t0q9s7mvgv4qncq7k7c943dgotcboyfv LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1HOYE1wydZq_oLIyBBdqMzep9un4Jb7uy/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/t0q9s7mvgv4qncq7k7c943dgotcboyfv
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1HOYE1wydZq_oLIyBBdqMzep9un4Jb7uy/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
5<br />
nhiễm (tính trên một người trong một ngày) là khác nhau. Nhìn chung mức sống<br />
càng cao thì lượng nước thải <strong>và</strong> tải lượng thải các chất ô nhiễm càng cao.<br />
b. Nước thải đô thị (municipal wastewater)<br />
Nước thải đô thị là nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh hoạt,<br />
nước thải vệ sinh <strong>và</strong> nước thải của các cơ sở thương mại, dịch vụ (khách sạn, nhà<br />
hàng, bệnh viên…) công nghiệp nhỏ trong <strong>khu</strong> đô thị. Nước thải đô thị thường được<br />
thu gom <strong>và</strong>o hệ thống cống thải thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở<br />
các đô thị lớn có hệ thống cống thải <strong>và</strong> khoảng 70% đến 90% tổng lượng nước sử<br />
dụng sẽ trở thành nước thải đô thị <strong>và</strong> chảy <strong>và</strong>o đường cống [11]. Nhìn chung, thành<br />
phần cơ bản của nước thải đô thị cũng gần tương tự nước thải sinh hoạt.<br />
c. Nước thải công nghiệp (industrial wastewater)<br />
Nước thải công nghiệp phát sinh từ các <strong>khu</strong> chế xuất, <strong>khu</strong> công nghiệp, cơ sở<br />
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, nuôi trồng thủy<br />
sản... Khác với nước thải sinh hoạt <strong>và</strong> nước thải đô thị, nước thải công nghiệp<br />
không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc <strong>và</strong>o ngành sản xuất công<br />
nghiệp cụ thể. Thông thường, nước thải công nghiệp chứa nhiều chất ô nhiễm nguy<br />
hiểm hơn nước thải sinh hoạt <strong>và</strong> nước thải đô thị như các kim loại độc (Hg, Cd, Pb,<br />
Cu, Ni, Cr…), các chất hữu cơ nguy hiểm…<br />
Trong nhiều trường hợp, người ta tách riêng nước thải y tế <strong>và</strong> coi nó là nước<br />
thải nguy hại. Nước thải từ các cơ sở y tế gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật,<br />
phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, <strong>khu</strong> giặt là, từ việc làm vệ<br />
sinh phòng... Nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi <strong>khu</strong>ẩn gây bệnh,<br />
nhất là đối với nước thải được xả ra từ những bệnh viện hay những khoa truyền<br />
nhiễm, lây nhiễm. Ngoài ra, nước thải y tế có thể chứa các phế phẩm thuốc, chất<br />
khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng<br />
xạ… được sử dụng trong quá trình chẩn đoán <strong>và</strong> điều trị bệnh.<br />
1.3. Các thông số chất lượng nước <strong>và</strong> <strong>đánh</strong> <strong>giá</strong><br />
Để <strong>đánh</strong> <strong>giá</strong> <strong>CLN</strong>, người ta phải phân <strong>tích</strong> các thông số <strong>CLN</strong>. Dựa <strong>và</strong>o bản<br />
chất của các thông số <strong>CLN</strong>, người ta thường chia các thông số <strong>CLN</strong> như sau [15]: