Phân tích và đánh giá CLN giếng khu vực xã Sơn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình
LINK BOX: https://app.box.com/s/t0q9s7mvgv4qncq7k7c943dgotcboyfv LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1HOYE1wydZq_oLIyBBdqMzep9un4Jb7uy/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/t0q9s7mvgv4qncq7k7c943dgotcboyfv
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1HOYE1wydZq_oLIyBBdqMzep9un4Jb7uy/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
26<br />
Theo phân loại về độ cứng của Anh [28], nước có độ cứng từ 150 đến 200<br />
mg/L được gọi là nước cứng vừa, từ 200 đến 300 gọi là nước cứng <strong>và</strong> độ cứng trên<br />
300 mg/L là nước rất cứng.<br />
Tháng<br />
Bảng 3.5. Độ cứng trung bình của các mẫu nước <strong>giếng</strong> ở <strong>xã</strong> <strong>Sơn</strong> <strong>Trạch</strong><br />
Mẫu/Thôn (a)<br />
CL2 (n=3) XS (n=3) CL1 (n=2) PN (n=2)<br />
HL (n=3)<br />
tb ± s<br />
(m = 5)<br />
2 55 ± 18 161 ± 42 235 ± 16 178 ± 10 229 ±12 172 ± 72<br />
4 57 ± 8 167 ± 64 236 ± 9 177 ± 10 222 ± 12 172 ± 71<br />
6 63 ± 23 178 ± 60 233 ± 16 198 ± 14 277 ± 10 190 ± 80<br />
8 69 ± 26 177 ± 71 221 ± 16 193 ± 4 251 ± 22 182 ± 69<br />
TB ± S<br />
(k = 4)<br />
61 ± 6 171 ± 8 231 ± 7 187 ± 11 245 ± 25 179 ± 68 (b)<br />
(a) Các kết quả trong cột là độ cứng trung bình của các <strong>giếng</strong> trong mỗi thôn; Số trong ngoặc (n=3)<br />
chỉ số <strong>giếng</strong> trong mỗi thôn; TB <strong>và</strong> tb: là <strong>giá</strong> trị độ cứng trung bình của mỗi thôn <strong>và</strong> mỗi đợt; S <strong>và</strong><br />
s: là độ lệch chuẩn; (b) <strong>giá</strong> trị độ cứng trung bình tổng cộng.<br />
§é cøng (CaCO 3<br />
mg/L)<br />
600<br />
500<br />
400<br />
300<br />
200<br />
100<br />
QCVN 09 : 2008/BTNMT<br />
QCVN 01 : 2009/BYT<br />
T2<br />
T4<br />
T6<br />
T8<br />
Nước cứng<br />
Nước cứng vừa<br />
0<br />
CL2 XS CL1 PN HL<br />
Vïng<br />
Hình 3.2. Biến động độ cứng nước <strong>giếng</strong> theo tháng <strong>và</strong> theo thôn ở vùng khảo sát<br />
Kết quả ở bảng 3.5 <strong>và</strong> hình 3.2 cho thấy hầu hết các <strong>giếng</strong> ở thôn (Xuân <strong>Sơn</strong>,<br />
Cù Lạc 1, Phong Nha, <strong>và</strong> Hà Lời) đều có độ cứng trung bình đến cứng. Riêng các<br />
<strong>giếng</strong> ở thôn Cù Lạc 2 có độ cứng rất thấp (từ 42 đến 96 mg/L), thuộc <strong>và</strong>o nước<br />
mềm vừa <strong>và</strong> mềm trung bình. Độ cứng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ cộng<br />
đồng <strong>và</strong> do vậy, cần thiết phải có biện pháp xử lý nước nhằm loại độ cứng để cung<br />
cấp nước sinh hoạt an toàn nhằm giảm rủi ro về sức khoẻ.