PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CÁC CHUYÊN ĐỀ SINH LÝ ĐỘNG VẬT, MÔN SINH HỌC LỚP 11 THÔNG QUA DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ TIM MẠCH
https://app.box.com/s/ia8hj78tmpe1djwdvj439gz2gx6u4w1s
https://app.box.com/s/ia8hj78tmpe1djwdvj439gz2gx6u4w1s
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
- Động mạch nhỏ có tính co thắt cao hơn động mạch lớn do có ít sợi đàn hồi,
nhiều sợi cơ trơn. Điều này giúp cho động mạch nhỏ có khả năng điều hòa lượng
máu đến mao mạch.
- Lòng động mạch thường nhỏ hơn lòng các tĩnh mạch tương đương do đó
tốc độ máu chảy trong động mạch nhanh hơn.
1.2.Tĩnh mạch
- Tĩnh mạch dẫn máu từ các mao mạch trở về tim. Hệ thống tĩnh mạch của
vòng tuần hoàn lớn thu nhận toàn bộ máu đỏ thẫm giàu CO 2 từ các mô trả về tâm
nhĩ phải, còn tĩnh mạch phổi thu nhận máu đỏ tươi giàu O 2 từ các phế nang trả về
tâm nhĩ trái.
- Lòng tĩnh mạch bao giờ cũng rộng hơn lòng của động mạch tương đương
nên tốc độ dòng máu trong tĩnh mạch chậm hơn trong động mạch và lượng máu
chứa trong hệ thống tĩnh mạch nhiều hơn lượng máu chứa trong hệ thống động
mạch, chiếm khoảng 70-85% tổng số máu của cơ thể.
- Thành tĩnh mạch cũng có cấu tạo tương tự như thành động mạch nhưng
mỏng hơn. Điểm khác nhau cơ bản giữa tĩnh mạch và động mạch là lớp giữa của
động mạch rất dày còn lớp giữa của tĩnh mạch có cấu tạo rất đơn sơ, mỏng mảnh
nên hầu như không có khả năng co bóp và khả năng đàn hồi cũng rất kém. Với cấu
tạo lòng mạch rộng và thành mạch mỏng giúp tĩnh mạch thu hồi máu dễ dàng.
- Trong lòng các tĩnh mạch lớn mà máu chảy ngược chiều trọng lực có các
van tổ chim bám vào thành tĩnh mạch. Các van này ngăn cản không cho máu chảy
ngược trở lại, đảm bảo cho máu chảy một chiều từ tĩnh mạch về tim.
1.3.Mao mạch
- Mao mạch vận chuyển, trao đổi các chất giữa máu và dịch kẽ diễn ra qua
thành mỏng của mao mạch.
12