PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CÁC CHUYÊN ĐỀ SINH LÝ ĐỘNG VẬT, MÔN SINH HỌC LỚP 11 THÔNG QUA DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ TIM MẠCH
https://app.box.com/s/ia8hj78tmpe1djwdvj439gz2gx6u4w1s
https://app.box.com/s/ia8hj78tmpe1djwdvj439gz2gx6u4w1s
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
- Là những mạch máu nhỏ nhất, dài khoảng 0,3 mm và lòng của chúng hẹp
đến mức chỉ vừa đủ để cho một hồng cầu đi qua nên mắt thường không nhìn thấy
được. Đường kính trung bình khoảng 8 µm.
- Thành mỏng (chỉ dày 0,2 µm) chỉ được cấu tạo bởi một lớp tế bào biểu bì
dẹt xếp không khít nhau. Trên thành mao mạch có nhiều lỗ nhỏ và các túi ẩm bào
nên quá trình trao đổi chất có thể diễn ra rất dễ dàng. Thành mao mạch như một
màng thấm chọn lọc các chất.
- Do có tổng tiết diện lớn nhất nên tốc độ máu chảy qua mao mạch là chậm
nhất (0,5 mm/giây) thuận lợi cho trao đổi chất ở mao mạch diễn ra được hiệu quả.
Tùy mức độ trao đổi chất của từng cơ quan mà số lượng, hình dáng, kích thước
mao mạch có sự khác nhau. Ví dụ số mao mạch trên 1mm 2 trong cơ tim nhiều hơn
trong cơ vân 2 lần.
- Mao mạch có hệ thống cơ thắt tiền mao mạch có tác dụng điều hòa lượng
máu chảy qua mao mạch. Bình thường ở người chỉ có khoảng 5% tổng mao mạch
là có máu chảy qua
2. Đặc tính sinh lí của hệ mạch
2.1. Tính đàn hồi
Động mạch có tính đàn hồi là do động mạch được cấu tạo từ các sợi cơ trơn
và các sợi đàn hồi.
Trong kì tâm thu, tim tống máu vào động mạch làm động mạch dãn rộng ra,
tạo cho động mạch một thế năng. Khi tim dãn, nhờ tính đàn hồi, động mạch co lại
thế năng của động mạch chuyển thành động năng đẩy máu chảy trong động mạch.
Vì vậy, mặc dù tim bơm vào động mạch theo từng đợt nhưng máu vẫn chảy trong
động mạch thành dòng liên tục.
2.2. Tính co thắt
Là khả năng co lại của mạch máu làm cho lòng mạch hẹp lại, giảm lượng
máu đi qua, các động mạch nhỏ có nhiều sợi cơ trơn nên tính co thắt cao.
13