PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CÁC CHUYÊN ĐỀ SINH LÝ ĐỘNG VẬT, MÔN SINH HỌC LỚP 11 THÔNG QUA DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ TIM MẠCH
https://app.box.com/s/ia8hj78tmpe1djwdvj439gz2gx6u4w1s
https://app.box.com/s/ia8hj78tmpe1djwdvj439gz2gx6u4w1s
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Ví dụ khi mất máu thì huyết áp giảm, hoặc ăn mặn thường xuyên làm tăng
thể tích máu gây bệnh cao huyết áp.
4.Vận tốc máu
Là tốc độ máu chảy trong một giây.
Trong hệ mạch, vận tốc máu giảm dần từ động mạch chủ (500mm/s) đến
tiểu động mạch, vận tốc máu thấp nhất trong mao mạch(0.5mm/s) và tăng dần từ
tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ (200-250mm/s).
Biến động của vận tốc máu trong hệ mạch liên quan đến tiết diện mạch máu
và huyết áp. Vận tốc máu trong các đoạn mạch tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện của
mạch và tỉ lệ thuận với chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch. (Hình 3)
5.Nguyên nhân tuần hoàn tĩnh mạch
Máu chảy trong tĩnh mạch và trở về tim là do các yếu tố sau:
Sức bơm của tim.
Sức hút của tim.
Áp suất âm của lồng ngực.
Hoạt động của các cơ xương và van tĩnh mạch.
Ảnh hưởng của trọng lực.
6.Trao đổi chất trong mao mạch
Ở đoạn đầu mao mạch, nơi tiếp xúc với tiểu động mạch, áp lực thủy tĩnh
(huyết áp) đẩy dịch ra khỏi mạch là 36-39mmHg. Trong khi đó áp suất keo (lực
kéo dịch vào lòng mạch do protein huyết tương tạo ra) là 25-28mmHg nước và
các chất hòa tan (các ion, glucozo, axit amin,…) di chuyển từ lòng mạch ra dịch kẽ.
Ở cuối mao mạch, nơi tiếp giáp với tiểu tĩnh mạch, áp lực đẩy dịch ra khỏi
lòng mạch là 15-18 mmHg, trong khi đó áp suất keo là 25-28 mmHg. Như vậy,
chênh lệch giữa lực hút và lực đẩy dịch là 10mmHg, nước và chất hòa tan di
chuyển từ dịch kẽ vào trong mao mạch.
15