Cơ sở lý thuyết hóa hữu cơ - Hợp chất hữu cơ Hiđrocacbon Tác giả Đỗ Thị Thuý Vân - Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
https://app.box.com/s/oekvdqh344a5blo346p3v3loolh2vkxc
https://app.box.com/s/oekvdqh344a5blo346p3v3loolh2vkxc
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Ta cũng có thể xác định một cách trực tiếp bằng cách chuyển oxy trong hợp
chất hữu cơ thành CO rồi oxy hoá bằng I 2 O 5 :
5CO +I 2 O 5 5CO 2 + I 2
Chuẩn độ lượng I 2 , CO 2 được giải phóng ra hoặc chuẩn độ lượng I 2 O 5 dư,
ta tính được lượng CO hình thành.
Tóm lại, nhờ những phân tích chế tạo cực kỳ chính xác, nhờ những thiết bị
phân tích ngày càng hoàn thiện, người ta có thể tiến hành phân tích vi lượng hoặc
bán vi lượng, với những chất nhỏ (vài mg) cũng đủ cho ta kết quả đáng tin cậy. Từ
những năm 60, người ta đã phát hiện và sử dụng các phướng pháp siêu vi lượng,
chỉ cần cân mẫu chất (trên cân điện tử tự động) còn các sản phẩm đốt cháy được
xác định bằng những thiết bị tinh vi trên cơ sở đo độ dẫn nhiệt của các chất khí
nhờ bộ phát điện Đetectơ. Với phương pháp này, người ta có thể xác định đồng
thời C, H, N hoàn toàn tự động trong vòng 10 phút, lượng mẫu chỉ cần khoảng 1
mg.
2.2.2. Thiết lập công thức tổng quát của hợp chất
Sau khi xác định thành phần khối lượng (hoặc thành phần trăm khối lượng)
của từng nguyên tố trong chất nghiên cứu, bằng cách chia cho nguyên tử lượng
của các nguyên tố tương ứng, ta sẽ được tỷ lệ giữa số nguyên tử từng nguyên tố
trong phân tử, từ đó thiết lập được công thức tổng quát của các chất đã cho dưới
dạng (C x H y O z N t ) n
Ví dụ: Đốt cháy 1,5 mg một chất A tạo thành 0,9 mg H 2 O; 1,76 mg CO 2 và
0,224 ml N 2 (đktc). Ta tính khối lượng từng nguyên tố trong mẫu chất như sau:
0,9 mg H 2 O ≈ 0,0009/ 18 ptg ≈ (0,0009/18) x 2 = 0,0001g H = 0,1 mg H
1.76 mg CO 2 ≈ 0,00176/44 ptg ≈ (0,00176/44) x 12 = 0,00048 g C = 0,48 mg C
0,224 ml N 2 ≈ 0,224/22,4 ptg ≈ (0,224/22,4) x 28 = 0,28 mg N
Lượng oxy: m O = 1,5 -(0,48+0,1+0,28) = 0,64 mg
Ta có:
C x H y O z N t + (x+y/4-z/2) O 2 xCO 2 +y/2 H 2 O + t/2 N 2
Và x : y : z : t = 0,48/12 : 0,1/1 : 0,64/16 : 0,28/14 = 2 : 5 : 2 : 1
Vậy công thức tổng quát của chất nghiên cứu là (C 2 H 5 O 2 N) n .
Để xác định n ta phải xác định khối lượng phân tử chất đã cho hoặc đôi khi
không thực hiện được trong điều kiện đó thì phải biện luận.
2.2.3. Xác định khối lượng phân tử của một chất
Để tìm được công thức nguyên (công thức phân tử) của một hợp chất, ta
phải xác định khối lượng phân tử, hay nói chính xác hơn là xác định phân tử gam
của chất nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định phân tử lượng.
a. Nếu mẫu chất nghiên cứu là chất lỏng dễ bay hơi, ta cho bay hơi ở nhiệt
độ thích hợp, đo thể tích hơi ở điều kiện đó rồi tính phân tử lượng của nó theo
phương trình:
pV = nRT = (m/M)RT
ptg: M = mRT/pV
Trong đó :
p - áp suất;
17