Phân tích dạng kim loại Ni, Cu, Zn trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy
LINK BOX: https://app.box.com/s/qm0gmrw0zqwcwf03fthh746uq1noivv8 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1awCja9ub3bNOis4uv4nif6ub5NqU66Aa/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/qm0gmrw0zqwcwf03fthh746uq1noivv8
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1awCja9ub3bNOis4uv4nif6ub5NqU66Aa/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Luận văn tốt nghiệp<br />
Nguyễn Thanh Nga – K19<br />
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là ảnh hưởng của một số ion <s<strong>trong</strong>>kim</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> có<br />
thể gây nhiễm bẩn, gây sai số đáng kể. Ngày nay phương pháp phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> trọng<br />
lượng ít được sử dụng, nó được thay thể bằng các phương pháp công cụ cho độ<br />
chính xác cao và đơn giản hơn.<br />
Phương pháp phổ biến để xác định hàm lượng niken đó là sử dụng thuốc thử<br />
dimethylglyoxim để kết tủa chọn lọc niken tại pH = 10 <strong>trong</strong> đệm amoniac.<br />
H3C(CN)(OH)-CH3(CN)(OH) + <s<strong>trong</strong>>Ni</s<strong>trong</strong>> 2+ → <s<strong>trong</strong>>Ni</s<strong>trong</strong>>(C 4 H 7 O 2 N 2 ) 2 + 2H +<br />
Thuốc thử dimethylglyoxim pha <strong>trong</strong> cồn cho nên cần khống chế lượng thuốc<br />
thử đưa vào làm kết tủa do ở một nồng độ cao cồn sẽ có thể hòa tan đáng kể kết tủa<br />
niken dimethylglyoxim làm kết quả phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> bị thấp so với thực tế. Tuy nhiên nếu<br />
cho không đủ lượng thuốc thử sẽ không kết tủa được hoàn toàn lượng niken có<br />
<strong>trong</strong> mẫu và gây sai số âm.<br />
Tiến hành lọc, rửa kết tủa bằng nước cất tới khi hết ion Cl - . Tro hóa giấy lọc<br />
rồi sấy kết tủa đến khối lượng không đổi ở 110 o C - 120 o C.<br />
Có thể dùng phương pháp phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> trọng lượng để xác định đồng bằng cá<br />
dùng hydrosunfua (H 2 S) để kết tủa đồng dưới <s<strong>trong</strong>>dạng</s<strong>trong</strong>> đồng sunfua (<s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>>S) và nung<br />
thành oxit ở nhiệt độ 700 – 900 o C. Sau đó cân kết tủa thu được dưới <s<strong>trong</strong>>dạng</s<strong>trong</strong>>.<br />
Ngoài ra người ta có thể tiến hành khử <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> 2+ <strong>trong</strong> môi trường axit thành <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> +<br />
bằng K 2 SnCl 4 theo phương trình<br />
2<s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>>Cl 2 + K 2 SnCl 4 → <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> 2 Cl 2 + 2KCl + SnCl 4<br />
Đồng(I) tạo thành kết tủa dưới <s<strong>trong</strong>>dạng</s<strong>trong</strong>> muối Reinit (tetra thio xianatdiamin cromat).<br />
Muối này không tan <strong>trong</strong> axit loãng.<br />
<s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>>Cl 2 + 2NH 4 [Cr(NH 3 ) 2 (SCN) 4 ] → 2<s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>>[Cr(NH 3 ) 2 (SCN) 4 ] 8 + 2NH 4 Cl<br />
Một cách khác để xác định <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> 2+ là sử dụng tác nhân cupron để kết tủa đồng<br />
dưới <s<strong>trong</strong>>dạng</s<strong>trong</strong>> kết tủa hữu cơ <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>>C 14 H 11 O 2 N<br />
Tương tự người ta có thể sử dụng thuốc thử (NH 4 ) 2 HPO4 để kết tủa kẽm dưới<br />
<s<strong>trong</strong>>dạng</s<strong>trong</strong>> NH 4 <s<strong>trong</strong>>Zn</s<strong>trong</strong>>PO4<br />
1.2.1.2. Phương pháp phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> thể <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> [4]<br />
11