14.04.2019 Views

Nghiên cứu tách caffeine từ hạt cà phê bằng phương pháp trích ly dung môi có hỗ trợ vi sóng (2018)

https://app.box.com/s/luw7xovemoiswkxm2yr4zgfaii39bvc5

https://app.box.com/s/luw7xovemoiswkxm2yr4zgfaii39bvc5

SHOW MORE
SHOW LESS
  • No tags were found...

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

Trong đó:<br />

%<strong>caffeine</strong> là hàm lượng <strong>caffeine</strong> trong nguyên liệu.<br />

mCF là khối lượng <strong>caffeine</strong> tinh chế thu được.<br />

mNL là khối lượng nguyên liệu <strong>hạt</strong> <strong>cà</strong> <strong>phê</strong>.<br />

2.3.5. Phương <strong>pháp</strong> tính hiệu suất <strong>trích</strong> <strong>ly</strong><br />

Các mẫu nguyên liệu <strong>hạt</strong> <strong>cà</strong> <strong>phê</strong> sau khi được <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> với sự <strong>hỗ</strong> <strong>trợ</strong> của <strong>vi</strong> <strong>sóng</strong> ở các<br />

điều kiện khảo sát khác nhau thu được dịch <strong>trích</strong> <strong>ly</strong>, sau đó được chiết lỏng lỏng với<br />

chloroform để <strong>tách</strong> <strong>caffeine</strong> và tiếp tục được làm khan <strong>bằng</strong> Na2SO4. Dịch chiết <strong>caffeine</strong><br />

được cô quay chân không để thu <strong>caffeine</strong> Cuối cùng mẫu <strong>caffeine</strong> được sấy 40 o C đến khối<br />

lượng không đổi. Hiệu suất <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> được tính như sau:<br />

H =<br />

m<br />

m 0<br />

∗ 100%<br />

Trong đó:<br />

H là hiệu suất <strong>trích</strong> <strong>ly</strong>.<br />

m là khối lượng <strong>caffeine</strong> tinh chế sau <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> thu được.<br />

m0 là khối lượng <strong>caffeine</strong> trong nguyên liệu <strong>hạt</strong> <strong>cà</strong> <strong>phê</strong>.<br />

2.3.6. Phương <strong>pháp</strong> sắc ký bản mỏng (TLC)<br />

Sắc ký bản mỏng (TLC) là sắc ký hấp phụ được tiến hành trên một bản mỏng, chất<br />

hấp phụ là silicagel. Bản mỏng chạy sắc ký (10 cm x 3 cm) kẻ mỗi đầu mút 0,5 cm.<br />

Đối với <strong>caffeine</strong>, <strong>dung</strong> <strong>môi</strong> phù hợp để chạy sắc ký bản mỏng là hệ <strong>dung</strong> <strong>môi</strong> là<br />

Ethyl acetate: Ethanol 9:1 (v/v).<br />

Cách tiến hành: Dùng ống mao quản, hút một lượng mẫu rồi chấm lên bản mỏng,<br />

khoảng cách của vết chấm lên bờ dưới khoảng 0,5 cm, cách bờ hai bên bản mỏng 1 cm. Độ<br />

lớn của vết chấm <strong>cà</strong>ng nhỏ, sự <strong>tách</strong> <strong>cà</strong>ng tốt. Cafffeine được xác định dưới ánh sáng tia cực<br />

tím <strong>có</strong> bước <strong>sóng</strong> là 254 nm và sau đó xác định hệ số di chuyển Rf. [24]<br />

35

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!