Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
4 KỸ THUẬT THIẾT KẾ CÁC<br />
HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ<br />
Chương này sẽ giới thiệu nguyên lý thiết kế và cài đặt các hệ cơ <strong>sở</strong> <strong>dữ</strong> <strong>liệu</strong> quan hệ. Kỹ<br />
thuật chuyển đổi một quan hệ chưa chuẩn hóa về một nhóm các quan hệ ở dạng chuẩn 3NF<br />
không bị tổn thất thông tin, trong một số trường hợp các phép tách vẫn bảo toàn các phụ<br />
thuộc. Nội dung của chương bao gồm:<br />
• Tách một lược đồ quan hệ<br />
• Các dạng chuẩn hóa tiếp <strong>dữ</strong> <strong>liệu</strong>.<br />
4.1 Mở đầu<br />
Mục tiêu của lý thuyết CSDL là tính độc lập của <strong>dữ</strong> <strong>liệu</strong>. Cấu trúc lưu trữ các hệ cơ <strong>sở</strong> <strong>dữ</strong><br />
<strong>liệu</strong> phản ảnh tính hiện thực, khách quan và tính toàn vẹn <strong>dữ</strong> <strong>liệu</strong>. Vì vậy trong quá trình<br />
chuẩn hoá <strong>dữ</strong> <strong>liệu</strong> và tìm kiếm thông tin, cần thiết phải thực hiện các phép tách lược đồ<br />
quan hệ chưa chuẩn hoá về tập các lược đồ quan hệ chiếu đã được chuẩn hoá, sao cho quá<br />
trình tách không làm tổn thất thông tin (lossless- mất mát thông tin), theo nghĩa các quan hệ<br />
gốc được khôi phục chính xác từ phép kết nối tự nhiên của các quan hệ chiếu.<br />
Tách - kết nối các lược đồ quan hệ có làm tổn thất thông tin hay không, có bảo toàn các phụ<br />
thuộc hay không đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu, giải quyết. A.V. Ho , C.Beeri<br />
& J.D. Ullman giới thiệu thuật toán xác định phép kết nối các lược đồ quan hệ không có tổn<br />
thất thông tin với giả thiết các phụ thuộc <strong>dữ</strong> <strong>liệu</strong> là các phụ thuộc hàm. Các ông cũng đã<br />
mở rộng vấn đề này cho các trường hợp phụ thuộc <strong>dữ</strong> <strong>liệu</strong> là phụ thuộc đa trị.<br />
4.2 Phép tách – kết nối không tổn thất thông tin<br />
4.2.1 Phép tách<br />
Cho s = là một lược đồ quan hệ, trong đó Ω = {A1, A2,..., An} là tập các thuộc<br />
tính và F là tập các phụ thuộc hàm. Gọi ϕ[Ω1 , Ω2 , .. , Ωp ] là một phép tách (hay còn gọi<br />
là một phân hoạch) của s= , nếu:<br />
a) Ωi ⊆ Ω , i=1÷ p<br />
b) Ω = Ω 1 ∪ .. ∪ Ωp<br />
c) Fi := F⏐Ωi := πΩ i (F ) := {X → Y ∈ F , XY ⊆ Ωi } , i = 1 ÷ p.<br />
d) si:= : = πΩi (S), i = 1 ÷ p.<br />
Như vậy, nếu ϕ [Ω1 , Ω2 , .. , Ωp ] là một phép tách của s= , khi đó tập các phụ<br />
thuộc Fi := F⏐Ωi = πΩ i (F ) được gọi là tập các phụ thuộc chiếu F trên các tập thuộc tính<br />
tương ứng Ωi . Và các lược đồ si = : = πΩi (S) gọi là các lược đồ chiếu trên các tập<br />
thuộc tính Ωi với i =1÷ p. Nếu R là một quan hệ trên tập các thuộc tính Ω, khi đó các<br />
quan hệ chiếu sẽ là RΩi : = πΩi (R) , i =1÷ p, nghĩa là các quan hệ chiếu πΩi (R) chỉ bao<br />
gồm các thuộc tính Ωi, i =1÷ p.<br />
76