Nghiên cứu xác định Ciprofloxacin (CIP) trong một số dược phẩm bằng phương pháp điện hóa
LINK BOX: https://app.box.com/s/pnroj6khxjv4waa6m0kfindavg6fqomo LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1dECOvqDF5QEKYJ4V3V7nZ6QudRTNocrq/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/pnroj6khxjv4waa6m0kfindavg6fqomo
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1dECOvqDF5QEKYJ4V3V7nZ6QudRTNocrq/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
2.1.2.2 Kỹ thuật xung vi phân.<br />
Khảo sát peak của <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> kĩ thuật đo xung vi phân để chọn kĩ thuật đo hợp lí<br />
nhất cho hình dạng peak đẹp và tuyến tính ta tiến hành đo <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> từ 0,02 đến 0,18 ppm<br />
<strong>trong</strong> đệm axetat 0,075M pH = 3,8 với các thông <strong>số</strong> máy thu được kết quả như sau:<br />
Các thông <strong>số</strong> máy<br />
Thế hấp phụ<br />
Thời gian hấp phụ<br />
Thời gian cân <strong>bằng</strong><br />
Tốc độ quét<br />
Thời gian ghi xung<br />
Bước thế<br />
Tốc độ khuấy<br />
Thời gian sục khí<br />
Kích cỡ giọt thủy ngân<br />
Khoảng thế hấp phụ<br />
-1,1V<br />
65s<br />
15s<br />
0,1V/s<br />
0,04s<br />
0,005V<br />
2000rpm<br />
300s<br />
3<br />
0<br />
-2.00u<br />
-4.00u<br />
-6.00u<br />
-1,1 đến -1,6V<br />
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40 -1.50 -1.60<br />
I (A)<br />
U (V)<br />
Hình 3. Khảo sát peak của <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> nồng độ<br />
từ 0,02 đến 0,18 ppm <strong>trong</strong> đệm axetat<br />
pH = 3,8 theo kĩ thuật xung vi phân<br />
Từ kết quả trên ta thấy <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> cho hình dạng peak biến dạng <strong>trong</strong> khoảng nồng độ<br />
thấp và vượt quá 0,18ppm, thực tế theo tài liệu tham khảo [36] cho thấy peak của<br />
<s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> đo <strong>bằng</strong> kĩ thuật xung vi phân đẹp và nhọn đều ở tốc độ quét 0,14V/s nhưng<br />
thông <strong>số</strong> này ứng với thiết bị máy móc hiện có không ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> do đó chỉ tiến hành<br />
đo được với tốc độ quét 0,1V/s, thì ở tốc độ này hình dạng peak không lí tưởng ở<br />
nồng độ cao và thấp. Do đó chúng tôi khảo sát tiếp với kĩ thuật đo sóng vuông.<br />
2.1.2.3 Kĩ thuật quét sóng vuông<br />
Khảo sát peak của <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> kĩ thuật quét sóng vuông, tiến hành đo <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> nồng độ<br />
từ 0,02 đến 0,2 ppm <strong>trong</strong> đệm axetat 0,075M pH = 3,8 với các thông <strong>số</strong> máy thu<br />
được kết quả như sau:<br />
33