Nghiên cứu xác định Ciprofloxacin (CIP) trong một số dược phẩm bằng phương pháp điện hóa
LINK BOX: https://app.box.com/s/pnroj6khxjv4waa6m0kfindavg6fqomo LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1dECOvqDF5QEKYJ4V3V7nZ6QudRTNocrq/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/pnroj6khxjv4waa6m0kfindavg6fqomo
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1dECOvqDF5QEKYJ4V3V7nZ6QudRTNocrq/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
∆C -I.10 -6 (A) C x (ppm) C s (ppm) C s - C x H%<br />
0 4,28 0,0601<br />
0,02 5,68 0,0601 0,0798 0,0197 98,29<br />
0,04 7,07 0,0601 0,0993 0,0392 97,94<br />
0,06 8,47 0,0601 0,1189 0,0588 98,06<br />
0,08 9,86 0,0601 0,1385 0,0783 97,95<br />
Bảng 22: Độ thu hồi của quá trình <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu thuốc lỏng ED<br />
Vậy độ thu hồi trung bình là: H tb = (∑ H)/5 = 98,06%<br />
3.2 Lập đường chuẩn <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> trắc quang.<br />
Để kiểm chứng các kết quả đã <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được chúng tôi tiến hành <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> các mẫu thuốc này <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> trắc quang theo qui trình đã được công<br />
bố theo tài liệu [25].<br />
Trước hết lập đường chuẩn <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> trắc quang chúng tôi<br />
tiến hành đo quang <strong>một</strong> dãy chất gồm 13 dung dịch <strong>trong</strong> khoảng nồng độ từ 5 –<br />
110 ppm. Lấy lần lượt mỗi dung dịch 0,75 ml thuốc thử và thêm các thể tích dung<br />
dịch gốc <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> 500ppm tăng dần sau đó <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức thành 25ml, đợi sau khoảng 10<br />
phút, tiến hành đo độ hấp thụ quang ta thu được kết quả như sau:<br />
-I.10 -6 (A)<br />
0,7<br />
0,6<br />
0,5<br />
0,4<br />
0,3<br />
0,2<br />
0,1<br />
0,0<br />
0 20 40 60 80 100 120<br />
C <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>><br />
(ppm)<br />
Hình 42: Đường chuẩn <s<strong>trong</strong>>xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>CIP</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> trắc quang ở λ = 436 nm<br />
74