07.03.2018 Views

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

LINK BOX: https://app.box.com/s/y1mui4u0y1ld7ztvjsvz18cvdhbd2uan LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1np_zXhA-SiAhS33UKHiU7Cv78iueLvZf/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/y1mui4u0y1ld7ztvjsvz18cvdhbd2uan
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1np_zXhA-SiAhS33UKHiU7Cv78iueLvZf/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Các protein có đặc tính hấp thu các bước sóng đến 1523, 1600 nm, 2050 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2180 nm.<br />

Các bứoc sóng tại 2180 nm thường được sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> phân tích protein. ( Osborne <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

cộng sự (1993)).<br />

Ví dụ : về phương trình dự đoán protein <strong>trong</strong> bột mì:<br />

%pr = 12,68 + 493,7*A 2180 - 323,1*A 2100 - 243,4*A 1680<br />

A 2180 là độ hấp thụ tại 2180 nm.<br />

323,1 * A 2100 là yếu tố cần thiết cho phản ánh quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> của tinh bột, có thể bao gồm<br />

các dải hấp thụ của protein đến 2180 nm.<br />

Việc hấp thụ ở 1680 nm như một cơ sở tham chiếu của quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>>.<br />

Phân tích các sản <strong>phẩm</strong> protein đơn giản như bột là rất chính xác. Tuy nhiên đối với các chất<br />

không đồng nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thức ăn với các thành phần hỗn hợp nó có sai lệch 0,16-0,45%.<br />

5.3 Lipid:<br />

Lipid cho quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> đơn giản <strong>trong</strong> đó chủ yếu là đại diện của hydrocarbon chuỗi axit<br />

béo. Các dải hấp thụ chính xuất hiện đến 1734, 1765, 2304 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2348 nm.<br />

Các chất béo được phân tích bởi IR <strong>trong</strong> nhiều sản <strong>phẩm</strong>, với chi tiết khác nhau. Tùy<br />

sản <strong>phẩm</strong> có mức độ chất béo cao hay thấp hơn, nhiều sản <strong>phẩm</strong> thô có hàm lượng lipid thấp.<br />

Trong trường hợp này độ nhạy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ chính xác của phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> có thể không đủ tin cậy.<br />

5.4 Glucid:<br />

Glucid có tầm quan trọng lớn <strong>trong</strong> thức ăn động vật.<br />

Theo tính chất sinh hóa của nó, glucid có vai trò dinh dưỡng rất khác nhau. Các vùng quang<br />

<s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thụ mạnh nhất là giữa 2070 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2110 nm, nơi carbohydrate có dải hấp thụ mạnh do<br />

sóng kéo dài rung động của nhóm CO <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> OH<br />

Khu vực này có thể phân biệt các loại đường đơn giản <strong>trong</strong> các polyme của chúng.<br />

saccharose được phân tích <strong>trong</strong> nhiều loại <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> dành cho con người <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> động vật, với<br />

sai số từ 0,2 đến 1%.<br />

Nó giúp xác định dễ dàng lượng saccharose thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o kết quả phân tích<br />

đường ở dạng tự nhiên.<br />

5.5 Chất xơ :<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT<br />

daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />

<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> Van Soest là một phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> nổi tiếng để xác định hàm lượng chất xơ.<br />

phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đo lường NDF (Neutral Detergent Fibre) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ADF (Acid chất tẩy rửa chất xơ).<br />

NDF tổng hàm lượng hemixenluloza, cellulose <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lignin, <strong>trong</strong> khi ADF chỉ xác định hàm<br />

lượng cellulose <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lignin.<br />

<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này có thể phân tích các thông số trên với độ chính xác cao.<br />

5.6 một số <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> khác:<br />

- Trong <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong>:<br />

27

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!