Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ vật liệu gia cường đến tính chất vật liệu composite lai trên nền polyme
https://app.box.com/s/mo021dey3shjcgqtlyv2ofoqm2p3dndk
https://app.box.com/s/mo021dey3shjcgqtlyv2ofoqm2p3dndk
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
11<br />
đã được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp chế tạo máy bay, tàu chiến phục vụ<br />
cho đại chiến thế giới lần thứ hai.<br />
Năm 1950 bước đột phá quan trọng trong ngành <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong> đó là sự<br />
xuất hiện nhựa epoxy và các sợi <strong>gia</strong> <strong>cường</strong> như polyester, nylon,... Từ năm 1970 <strong>đến</strong><br />
nay <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong> <strong>polyme</strong>r đã được đưa vào sử dụng rộng rãi trong các ngành<br />
công nghiệp và dân dụng, y tế, thể thao, quân sự v.v...<br />
Ưu điểm <strong>của</strong> <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong><br />
Tính ưu việt <strong>của</strong> <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong> là khả năng chế tạo từ <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> này thành<br />
các kết cấu sản phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật khác nhau mà ta mong muốn. Các<br />
thành phần cốt <strong>của</strong> <strong>composite</strong> có độ cứng, độ bền cơ học cao, <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>nền</strong> luôn đảm<br />
bảo cho các thành phần liên kết hài hòa, tạo các liên kết có khả năng chịu nhiệt và chịu<br />
sự ăn mòn <strong>của</strong> <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> trong điều kiện khắc nghiệt <strong>của</strong> môi trường. Một trong các ứng<br />
dụng hiệu quả nhất là <strong>composite</strong> <strong>polyme</strong>r, đây là <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> có nhiều <strong>tính</strong> ưu việt và có<br />
khả năng áp dụng rộng rãi, <strong>tính</strong> <strong>chất</strong> nổi bật là nhẹ, độ bền cao, chịu môi trường, dễ lắp<br />
đặt, có độ bền riêng và các đặc trưng đàn hồi cao, bền vững với môi trường ăn mòn<br />
hóa học, độ dẫn nhiệt, dẫn điện thấp.<br />
1.1.1.2. Phân loại <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong><br />
Phân loại theo hình dạng<br />
* Vật <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong> độn dạng sợi<br />
Khi <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> tăng <strong>cường</strong> có dạng sợi, ta gọi là <strong>composite</strong> độn dạng sợi, <strong>chất</strong> độn<br />
dạng sợi <strong>gia</strong> <strong>cường</strong> tăng cơ lý <strong>tính</strong> cho <strong>polyme</strong>r <strong>nền</strong>. Composite cấu tạo từ loại sợi nào<br />
thì mang tên loại sợi đó. Ví dụ: Composite thủy tinh (với sợi thủy tinh), Composite<br />
carbon (với sợi carbon), v.v…<br />
Một số loại sợi được dùng dùng phổ biến như: amiăng, sợi carbon, sợi than chì,<br />
berili, berili cacbua, berili oxit, molypden, nhôm oxit, sợi thủy tinh, sợi tự nhiên<br />
polyamide,v.v… Tương ứng với <strong>nền</strong> phổ biến gồm epoxy, phenol, polyester,<br />
polyurethane, polyetherethrketone (PEEK), vinyleste, v.v… Trong số các <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong><br />
nhựa, polyester không no được sử dụng rộng rãi nhất. Epoxy có độ bám dính cao và<br />
chi phí cao hơn nhưng độ co ngót ít hơn PEEK.<br />
* Vật <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong> độn dạng hạt