Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ vật liệu gia cường đến tính chất vật liệu composite lai trên nền polyme
https://app.box.com/s/mo021dey3shjcgqtlyv2ofoqm2p3dndk
https://app.box.com/s/mo021dey3shjcgqtlyv2ofoqm2p3dndk
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
58<br />
Modul kéo riêng (Gpa/kg.m 3 )<br />
300.00<br />
250.00<br />
200.00<br />
150.00<br />
100.00<br />
50.00<br />
0.00<br />
E-GLASS<br />
FIBER<br />
Hình 3.2. Modul kéo riêng một số loại sợi <strong>của</strong> <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong> [18]<br />
Hình dạng, kích thước, mật độ và sự phân bố <strong>của</strong> sợi là những yếu tố có <strong>ảnh</strong><br />
<strong>hưởng</strong> mạnh <strong>đến</strong> cơ <strong>tính</strong> <strong>của</strong> <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong>. Chính vì vậy, chúng ta sẽ đi nghiên<br />
cứu kỹ các yếu tố này.<br />
3.2.2. Phân bố và định hướng sợi<br />
Có nhiều kiểu phân bố và định hướng sợi: do <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> làm cốt bao giờ cũng bền,<br />
cứng hơn <strong>nền</strong>, nên theo phương cốt sợi, <strong>composite</strong> thể hiện độ bền cao hơn các<br />
phương khác. Khi các sợi phân bố song song hoặc đan vuông góc với nhau thì làm cho<br />
<strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> có <strong>tính</strong> dị hướng.<br />
Yêu cầu đặt ra ở đây là phải tạo được <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> có <strong>tính</strong> đẳng hướng, nên ta chọn<br />
phương án sợi phân bố không định hướng, nhiều phương (rối), có <strong>tính</strong> ngẫu nhiên.<br />
3.2.3. Chiều dài sợi<br />
ARAMID<br />
FIBER<br />
Theo [2], khi sợi dài bằng hay dài hơn một chiều dài tới hạn l th mới làm tăng<br />
một cách có hiệu quả độ bền và độ cứng vững <strong>của</strong> <strong>composite</strong>. Chiều dài tới hạn l th này<br />
phụ thuộc đường kính d <strong>của</strong> sợi, giới hạn bền (σ b ) s <strong>của</strong> sợi và sức liên kết giữa sợi và<br />
<strong>nền</strong> (hay giới hạn chảy cắt <strong>của</strong> <strong>nền</strong> τ n ) theo biểu thức:<br />
l<br />
th<br />
( σ<br />
b<br />
)<br />
s d<br />
= (1)<br />
τ<br />
n<br />
T300<br />
GRAPHITE<br />
FIBER<br />
IM<br />
GRAPHITE<br />
HM<br />
GRAPHITE<br />
Đối với <strong>composite</strong> sợi thủy tinh, chiều dài tới hạn l th = 1mm [2] và gấp 20 ÷ 150<br />
lần đường kính sợi. Xét trường hợp ứng suất kéo tác dụng lên <strong>composite</strong> bằng giới hạn<br />
bền kéo <strong>của</strong> sợi cho các trường hợp chiều dài sợi khác nhau (Hình 3.3).