Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ vật liệu gia cường đến tính chất vật liệu composite lai trên nền polyme
https://app.box.com/s/mo021dey3shjcgqtlyv2ofoqm2p3dndk
https://app.box.com/s/mo021dey3shjcgqtlyv2ofoqm2p3dndk
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
3.2.5. Vật <strong>liệu</strong> độn<br />
61<br />
Trong nội dung đề tài này chúng tôi chọn <strong>chất</strong> độn dạng hạt là bột titan đioxit<br />
(TiO 2 ), đây là loại có màu sáng trắng, <strong>tính</strong> năng chống ăn mòn tốt, chịu nhiệt cao. Hiện<br />
nay được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực công nghiệp như sơn, hàng không, vũ<br />
trụ, y tế, quân sự, v.v…<br />
Loại <strong>gia</strong><br />
<strong>cường</strong><br />
Bảng 3.2. Thông số kỹ thuật <strong>của</strong> bột titan đioxit (TiO 2 )<br />
Khối lượng<br />
riêng<br />
(g/cm 3 )<br />
Modul<br />
đàn<br />
hồi<br />
(GPa)<br />
Modul<br />
cắt<br />
(GPa)<br />
Độ bền<br />
nén<br />
(MPa)<br />
Độ bền<br />
chống gãy<br />
(MPa.m -1/2 )<br />
Kích<br />
thước<br />
hạt<br />
(µm)<br />
Titan đioxit 4,26 230 90 680 3,2 5÷7<br />
3.2.6. Vật <strong>liệu</strong> <strong>nền</strong><br />
Trước những yêu cầu làm việc <strong>của</strong> <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong>, việc lựa chọn <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>nền</strong><br />
rất quan trọng và là nhiệm vụ đầu tiên trong sản xuất <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong>. Như đề cập<br />
trong chương 2, nhựa epoxy là loại nhựa tổng hợp rất cứng và có độ bền cao, chống<br />
mài mòn lớn, độ co thể tích thấp, độ bám dính cao hơn nhiều so với nhựa polyester và<br />
vinylester. Ngoài ra, epoxy có độ bền cơ học cao, do đó nó chịu nước và hóa <strong>chất</strong> tốt<br />
hơn các loại nhựa khác.<br />
Chính những ưu điểm vượt trội <strong>trên</strong>, trong nội dung đề tài này chúng tôi chọn<br />
<strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>nền</strong> là nhựa epoxy 128S <strong>của</strong> Đài Loan, vì đây là loại đang được dùng phổ biến<br />
trong công nghệ tạo <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>composite</strong> sau UPE.<br />
Bảng 3.3. Đặc <strong>tính</strong> cơ lý <strong>của</strong> <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>nền</strong> được chọn<br />
Loại<br />
nhựa<br />
Epoxy<br />
128S<br />
Khối<br />
lượng<br />
riêng<br />
(g/cm 3 )<br />
Modul<br />
đàn hồi<br />
(GPa)<br />
Ứng<br />
suất<br />
kéo<br />
(MPa)<br />
Ứng<br />
suất<br />
nén<br />
(MPa)<br />
Thể tích<br />
co<br />
(%)<br />
Độ dãn<br />
dài tương<br />
đối<br />
(%)<br />
Độ nhớt<br />
ở 25 0 C<br />
(cps)<br />
1,15 3,5 70 130 0,5 ÷ 1 5 19000 ÷<br />
24000<br />
3.2.7. Chất đóng rắn cho nhựa epoxy<br />
Chọn <strong>chất</strong> đóng rắn là TETA (trietylentetramin), đây là loại alkylene amin không<br />
biến <strong>tính</strong>, thuộc hệ đóng rắn nguội được dùng phổ biến <strong>trên</strong> thị trường hiện nay.<br />
Trietylentetramin là một hỗn hợp <strong>của</strong> bốn etylenamin TETA với điểm gần sôi bao gồm