Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ vật liệu gia cường đến tính chất vật liệu composite lai trên nền polyme
https://app.box.com/s/mo021dey3shjcgqtlyv2ofoqm2p3dndk
https://app.box.com/s/mo021dey3shjcgqtlyv2ofoqm2p3dndk
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
( σ )<br />
( σ )<br />
( )<br />
b<br />
s<br />
Tải trọng đặt vào<br />
cực đại<br />
b<br />
s<br />
59<br />
σ b s<br />
Tải trọng<br />
l th /2 l th /2<br />
l th /2<br />
l th /2<br />
0 l 0 l 0<br />
l<br />
Vị trí Vị trí Vị trí<br />
a) l = l th b) l > l th c) l < l th<br />
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố ứng suất <strong>trên</strong> chiều dài sợi<br />
(Với <strong>composite</strong> cốt sợi chịu ứng suất kéo bằng giới hạn bền kéo <strong>của</strong> sợi)<br />
Qua biểu đồ phân bố ứng suất ta thấy rằng:<br />
- Khi chiều dài sợi vừa đúng bằng l th như ở hình a thì tải trọng lớn nhất <strong>trên</strong><br />
sợi đạt giá trị (σ b ) s ở chính giữa trục sợi.<br />
- Khi chiều dài sợi tăng lên lớn hơn l th như ở hình b, tác dụng <strong>gia</strong> <strong>cường</strong> <strong>của</strong><br />
sợi trở nên hiệu quả hơn, tức <strong>trên</strong> phần lớn chiều dài sợi chịu tác dụng <strong>của</strong> mức ứng<br />
suất đặt vào (σ b ) s .<br />
- Khi chiều dài sợi nhỏ hơn l th như ở hình c thì tác dụng <strong>gia</strong> <strong>cường</strong> không có,<br />
ứng suất lớn nhất tác dụng <strong>trên</strong> sợi không đạt <strong>đến</strong> ứng suất đặt vào (σ b ) s .<br />
Trong công nghệ <strong>composite</strong>, người ta quy ước:<br />
- Khi chiều dài sợi l > 15.l th là <strong>composite</strong> loại cốt sợi dài hay liên tục.<br />
- Khi chiều dài sợi l th ≤ l < 15.l th là <strong>composite</strong> loại cốt sợi ngắn.<br />
- Khi chiều dài sợi l < l th <strong>nền</strong> bao quanh sợi bị biến dạng <strong>đến</strong> mức không có<br />
sự truyền tải, tác dụng <strong>gia</strong> <strong>cường</strong> <strong>của</strong> sợi không có, coi như <strong>composite</strong> hạt.<br />
Để tạo điều kiện cho việc trộn <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> dễ đều hơn và khả năng điền đầy khuôn<br />
tốt hơn, từ cơ sở phân tích <strong>trên</strong>, ta chọn chiều dài sợi để làm thực nghiệm là l = 3÷5<br />
mm; cụ thể là chọn sợi loại roving mat 800 được cắt ngắn với chiều dài 3÷5 mm để<br />
làm thành phần cốt trong mẫu thử.<br />
Loại sợi<br />
thủy tinh<br />
Bảng 3.1. Đặc <strong>tính</strong> cơ lý và chiều dài sợi được chọn<br />
Khối<br />
lượng<br />
riêng<br />
(g/cm 3 )<br />
Ứng suất<br />
kéo<br />
(GPa)<br />
Modul<br />
đàn hồi<br />
(GPa)<br />
Đường kính<br />
sợi<br />
cơ bản<br />
(µm)<br />
Chiều dài<br />
sợi<br />
(mm)<br />
E 2,56 3,6 72 15 3 ÷ 5