16.09.2015 Views

BÁO CÁO TỔNG HỢP

tại dây - Việt Nam

tại dây - Việt Nam

SHOW MORE
SHOW LESS
  • No tags were found...

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

8.1.2.3. Các nhóm chỉ số HTRD, HTRH, HTNN và HTHH<br />

Trên hình P8.23 dẫn ra kết quả tính chuẩn sai tương đối của các chỉ số nhóm<br />

HTRD tính cho 4 vùng khí hậu phía bắc (B1-B4) theo kịch bản A1B. Nhận thấy rằng<br />

về qui luật biến đổi của DT(SNRDCB) và DT(SNRDDR) trên các vùng khí hậu đều<br />

tương tự nhau. Hình 8.12 dẫn ra một ví dụ đại diện về xu thế của DT(SNRDCB) và<br />

DT(SNRDDR) trên vùng B2. Với hầu như tất cả các trị số của DT(SNRDCB) và<br />

DT(SNRDDR) đều âm và trị số tuyệt đối của chúng tăng theo thời gian, có thể nói cả<br />

SNRDCB và SNRDDR đều giảm dần với mức độ giảm khoảng 5-10% vào các thập kỷ<br />

2010, 2020 đến 15-20% vào các thập kỷ còn lại cho đến 2050. Đặc biệt ở đây xuất<br />

hiện những năm giảm mạnh đến trên 40%, thậm chí trên 60%. Tuy nhiên trong giai<br />

đoạn 2000-2050 thỉnh thoảng cũng có những năm SNRDCB và SNRDDR tăng so với<br />

thời kỳ chuẩn.<br />

100<br />

80<br />

Biến đổi của chuẩn sai SNRDCB và SNRDDR dự tính cho giai đoạn 2000-2050 theo<br />

kịch bản A1B cho vùng khí hậu B2 bằng mô hình RegCM<br />

SNRDCB SNRDDR Linear (SNRDCB) Linear (SNRDDR)<br />

Chuẩn sai tương đối (%)<br />

60<br />

40<br />

20<br />

0<br />

-20<br />

-40<br />

-60<br />

-80<br />

-100<br />

2000<br />

2002<br />

2004<br />

2006<br />

2008<br />

2010<br />

2012<br />

2014<br />

2016<br />

2018<br />

2020<br />

2022<br />

Hình 8.12. Xu thế của DT(SNRDCB), DT(SNRDDR)dự tính cho giai đoạn 2000-2050<br />

theo kịch bản A1B cho 4 vùng khí hậu bằng mô hình RegCM<br />

Cũng như các chỉ số SNRDCB và SNRDDR, sự biến đổi của các chỉ số<br />

SDRDCB và SDRDDR trên 4 vùng khí hậu hầu như không có sự khác biệt đáng kể,<br />

nhưng giữa các chỉ số này và SNRDCB và SNRDDR lại có sự khác biệt chút ít (hình<br />

P8.24). Đó là số đợt rét đậm cục bộ và diện rộng (SNRDCB, SNRDDR) thể hiện sự<br />

tăng lên trong những năm 2000-2015 và SNRDCB tăng nhiều hơn so với SNRDDR<br />

(hình 8.12a). Giai đoạn 2015-2030 trị số của hai chỉ số này giảm gần như liên tục<br />

trung bình khoảng 20-25% so với thời kỳ chuẩn. Khoảng 5 năm sau giai đoạn giảm<br />

này là một thời kỳ tăng nhẹ sau đó lại tiếp tục giảm mạnh.<br />

Nói chung, cả hai kịch bản A1B và A2 đều cho xu thế giảm của DT(SNRDCB),<br />

DT(SNRDDR), DT(SDRDCB) và DT(SDRDDR) trên cả 4 vùng khí hậu trong đó giai<br />

đoạn giảm mạnh nhất là từ 2040-2050 (hình P8.23-P8.24). Tốc độ giảm DT(HTRD)<br />

của các vùng B3-B4 lớn hơn một ít so với B1-B2 và kịch bản A1B cho giảm mạnh hơn<br />

kịch bản A2. Nếu so sánh giữa các chỉ số thuộc HTRD, thì chỉ số SDRDDR có xu thế<br />

giảm nhanh nhất và giảm ít nhất là SDRDCB.<br />

2024<br />

2026<br />

2028<br />

2030<br />

2032<br />

2034<br />

2036<br />

2038<br />

2040<br />

2042<br />

2044<br />

2046<br />

2048<br />

2050<br />

316

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!