TOAN-KIỀM, DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI - [NHÓM BIÊN DỊCH] DIỄN ĐÀN Y KHOA
LINK BOX: https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Minmin, vagabondTM, lutembacher, hand_in_hand<br />
tương. Điều này có ảnh hưởng quan trọng trong việc giữ hằng định sự hydrat hóa tế bào<br />
cũng như kích thước của nó. Sự cung cấp nước sẽ đầy đủ nếu cơ chế khát nguyên vẹn và<br />
có sẵn nước. Tăng trương lực dịch ngoại bào, thường do tăng nồng độ natri ECF, gây ra<br />
cảm giác khát. Hệ thống kiểm soát này rất chính xác: chỉ cần tăng nồng độ thẩm thấu<br />
dịch ngoại bào vài mOsm/L là đã gây khát đáng kể. Kích thích gây khát khác: tăng<br />
angiotensin II và thiếu hụt đáng kể ECFV sẽ gây ra khát. Khát là một kích thích mạnh nên<br />
giúp cho ít xảy ra tình trạng hạ natri máu ở những người có cơ chế khát bình thường và<br />
có điều kiện bổ sung nước.<br />
Thận điều chỉnh nước<br />
Thận đáp ứng với những thay đổi trương lực dịch ngoại bào bằng cách điều chỉnh sự bài<br />
tiết nước. Nếu tăng trương lực, thận giảm bài tiết nước. Thận giảm bài tiết nước bằng<br />
cách sản xuất nước tiểu được cô đặc cân xứng với huyết tương. Bất thường trong cô đặc<br />
nước tiểu có thể dẫn tới việc mất khả năng bảo tồn nước phù hợp và có thể gây ra mất<br />
nước và hạ natri máu.<br />
Nếu trương lực tăng, thận đáp ứng bằng cách tăng bài tiết nước. Thận tăng bài tiết<br />
nước bằng cách sản xuất nước tiểu loãng cân xứng huyết tương. Khiếm khuyết trong<br />
làm loãng nước tiểu có thể dẫn tới sự mất khả năng bài tiết nước thừa và có thể gây ra<br />
giữ nước, hạ natri máu.<br />
Để thận có thể điều chỉnh việc bài tiết nước nhằm giữ hằng định trương lực (nồng độ<br />
natri) của ECFV, thì cần phải:<br />
• Mức lọc cầu thận đầy đủ.<br />
• Phân phối đầy đủ dịch lọc cầu thận tới các đoạn cô đặc và hòa loãng của quai<br />
Henle và ống lượn xa.<br />
• Cơ chế cô đặc cũng như hòa loãng vẫn nguyên vẹn.<br />
• Sự tiết ADH phù hợp<br />
• Sự đáp ứng ADH đối với thận<br />
Hầu như toàn bộ các bất thường lâm sàng gây ra hạ natri máu và tăng natri máu có thể<br />
được hiểu và ghi nhớ dựa trên những bất thường của vài cơ chế điều chỉnh nước này.<br />
Mức lọc cầu thận (GFR)<br />
Cả sự cô đặc (giúp bảo tồn nước) cũng như sự hòa loãng (làm tăng bài tiết nước) nước<br />
tiểu phụ thuộc vào mức lọc cầu thận đầy đủ. Nói đơn giản, nếu nước và các chất hòa tan<br />
không được lọc để đi vào ống thận, thì sau đó làm thế nào thận có thể cô đặc hay hòa<br />
loãng nước tiểu để điều chỉnh cân bằng nươc? Nếu GFR giảm 20% mức bình thường thì<br />
thận sẽ gặp vấn đề đối với cả chức năng cô đặc cũng như hòa loãng.<br />
Phân phối nước tới các đoạn hòa loãng của quai Henle và ống lượn xa<br />
Nếu nước được tái hấp thu nhiều ở ống lượn gần, thì nó không thể tới đầy đủ ở ống<br />
lượn xa để được bài tiết. Tăng tái hấp thu dịch lọc cầu thận ở ống lượn gần có thể dẫn<br />
tới sự giữ nước và hạ natri máu. Hai tình huống quan trọng làm tăng tái hấp thu nước ở<br />
ống lượn gần và cũng là hai nguyên nhân quan trọng của hạ natri máu:<br />
• Thiếu hụt thể tích (thường do nôn với việc tiếp tục sử dụng nước), gây tăng tái<br />
hấp thu nước ở ống lượn gần<br />
www.diendanykhoa.com Page 10